Wiki - KEONHACAI COPA

Kim Hee-ae

Kim Hee-ae
Kim Hee Ae vào năm 2019
Sinh23 tháng 4, 1967 (57 tuổi)
Jeju (thành phố), Jeju (tỉnh), Hàn Quốc
Học vịĐại học Chung-Ang
Cử nhân Khoa học Xã hội ngành Sân khấu và Điện ảnh
Thạc sĩ ngành Truyền thông và Báo chí
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1983–nay
Người đại diệnYG Entertainment[1][2]
Phối ngẫu
Lee Chan-jin (cưới 1996)
Con cái2
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
김희애
Romaja quốc ngữGim Hui-ae
McCune–ReischauerKim Hŭi-ae

Kim Hee-ae (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1967) là một nữ diễn viên Hàn Quốc. Cô được biết đến với các vai chính trong những bộ phim truyền hình Hàn Quốc như Con trai và Con gái (1992), Tình yêu hoàn hảo (2003), Người tình của chồng tôi (2007), Người vợ đáng thương (2012), Tình yêu bị cấm đoán (2014), và Thế giới hôn nhân (2020). Cô từng nhận được nhiều giải thưởng diễn xuất trong đó có 2 Giải thưởng lớn (Daesang) và 4 giải Nữ diễn viên chính xuất sắc (phim truyền hình) tại Lễ trao giải Nghệ thuật Baeksang.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Hee Ae sinh năm 1967 tại thành phố Jeju, và sau đó gia đình cô chuyển đến Seoul.

Khi Kim Hee Ae đang là một học sinh năm nhất tại trường trung học nữ Hyehwa, em trai của một giáo viên làm việc cho một công ty quảng cáo lúc tình cờ ghé thăm trường đã phát hiện ra cô. Cô đã nhận được công việc đầu tiên là làm người mẫu quảng cáo cho một nhãn hiệu đồng phục học sinh.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1983 - 2003: Vai diễn đầu tiên và vụt sáng thành ngôi sao[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1983, Kim Hee Ae lần đầu tiên tham gia diễn xuất trong bộ phim The First Day of the Twentieth Year. Khi đang theo học tại Đại học Chung-Ang chuyên ngành Sân khấu Điện ảnh, cô đã có vai diễn truyền hình đầu tiên trên đài KBS năm 1986. Trong thập kỷ tiếp theo, cô tiếp tục có một sự nghiệp thành công trên truyền hình Hàn Quốc, cùng với các nữ diễn viên hàng đầu Chae Shi-raChoi Jin-sil. Những tác phẩm đáng chú ý nhất của cô trong giai đoạn này là Beyond the Mountains (1991) và Con trai và Con gái (1992), cô đã giành được giải thưởng cao nhất Daesang ("Giải thưởng lớn") tại Giải thưởng phim truyền hình MBCGiải thưởng nghệ thuật Baeksang.

2003 - 2009: Những bộ phim truyền hình ăn khách[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Hee Ae một lần nữa nhận được nhiều sự tán dương vào năm 2003 cho hai bộ phim truyền hình ăn khách liên tiếp. Trong phim Wife, cô đóng người vợ có chồng biến mất nhiều năm sau đó xuất hiện trở lại với một gia đình khác và hoàn toàn mất hết ký ức, còn trong Tình yêu hoàn hảo (do Kim Soo-hyun biên kịch), cô vào vai một người vợ người mẹ hoàn hảo mắc chứng bệnh nan y, vai diễn đã mang lại cho cô giải Daesang thứ hai tại Giải thưởng nghệ thuật Baeksang.[3][4] Sau đó, Kim Hee Ae tiếp tục hợp tác với biên kịch Kim Soo Hyun trong Gia đình quý giá, với vai diễn một người phụ nữ được gả vào gia đình giàu có nhưng bị đối xử tệ bạc vì cô sinh ra một đứa con mắc chứng tự kỷ.[5] Tác phẩm tiếp theo sau đó của Kim Hee Ae là melodrama Hoa tuyết.[6]

Lần hợp tác thứ ba của Kim Hee Ae với biên kịch Kim Soo-hyun là bộ phim truyền hình Người tình của chồng tôi năm 2007, nhưng trái với những nhân vật thánh thiện trước đây của cô, Kim Hee Ae đã vào vai một người phụ nữ gợi cảm, trần tục và đã ngoại tình với chồng của người bạn thân nhất của mình.[7][8] Bộ phim về chủ đề ngoại tình này đã bùng nổ với tỷ lệ người xem cao nhất là 38,7%, và Kim Hee Ae một lần nữa giành giải Daesang tại Giải thưởng phim truyền hình Hàn QuốcGiải thưởng phim truyền hình SBS.[9]

2010 - 2012: Tạm ngừng đóng phim để tập trung cho quảng cáo và tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Hee Ae đã tạm ngừng đóng phim một thời gian ngắn, thay vào đó cô liên tục xuất hiện trên các quảng cáo và tạp chí, và nổi tiếng là một biểu tượng phong cách cho phụ nữ trung niên Hàn Quốc (được gọi là"ajumma") bằng cách truyền cảm hứng cho họ mặc quần áo trẻ trung và sắc sảo hơn.[10] Kim Hee Ae trở lại diễn xuất bốn năm sau đó với Vòng Xoáy Tham Vọng, trong vai một người thừa kế chaebol giàu có đem lòng yêu một luật sư trẻ.[11] Cô lại tiếp tục giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng nghệ thuật Baeksang khi đóng vai một người vợ sống cùng người chồng mắc chứng ám ảnh và nảy sinh tình cảm với nha sĩ của con trai mình trong Người vợ đáng thương, một trong những bộ phim truyền hình đầu tiên do kênh truyền hình cáp jTBC sản xuất năm 2012.[12][13]

2013 - hiện tại: Trở lại màn ảnh rộng và tiếp tục thành công[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013, Kim Hee Ae tham gia với tư cách thành viên cố định trong chương trình thực tế Chị gái đẹp hơn hoa, cùng với Youn Yuh-jung, Kim Ja-ok, Lee Mi-yeonLee Seung-gi đi du lịch bụi quanh CroatiaThổ Nhĩ Kỳ.[14][15][16]

Năm 2014, Kim Hee Ae trở lại màn ảnh rộng sau 21 năm vắng bóng trong Án mạng học đường, bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết Elegant Lies của Kim Ryeo-ryeong xoay quanh chủ đề bắt nạt tuổi teen dẫn đến sự tự tử của một bé gái.[17] Kim Hee Ae cho biết cô đã nhận dự án này vì kịch bản"hoàn hảo"và cô cảm thấy đồng cảm với các nhân vật,[18][19] và một lời bình mô tả diễn xuất của cô là "xuất sắc trong vai trò người mẹ thống khổ [...] không quá phô trương nhưng cảm động và chân thành." [20]

Không lâu sau đó, Kim Hee Ae đã tái hợp với biên kịch và đạo diễn của Người vợ đáng thương trong Tình yêu bị cấm đoán, nội dung phim kể về một giám đốc sáng tạo nghệ thuật nảy sinh mối tình cuồng nhiệt với một nghệ sĩ piano nghèo nhưng tài năng thua cô 20 tuổi.[21][22]

Vai diễn tiếp theo của cô là nàng thơ của nhóm nhạc dân ca Twin Folio trong bộ phim tiểu sử Nàng thơ của ngày hôm qua năm 2015, phim được đặt theo tên của một phòng âm nhạc ở thành phố Nott-dong nổi tiếng vào những năm 1970 và 1980 cho các buổi biểu diễn trực tiếp.[23] Cô trở lại màn ảnh nhỏ với bộ phim truyền hình cảnh sát Quý bà cảnh sát, vào vai nữ đội trưởng của đội trọng án phải vật lộn để trở thành một người mẹ tốt.[24][25]

Năm 2016, Kim Hee Ae ký hợp đồng với YG Entertainment.[1] Cùng năm đó, cô đóng vai chính trong bộ phim tình cảm hài hước Tình yêu cuối cùng.[26]

Kim Hee Ae sau đó trở lại màn ảnh rộng trong bộ phim kinh dị tâm lý Xác chết trở về [27][28] và phim chính kịch Chuyện cô ấy, dựa trên câu chuyện có thật về những phụ nữ Hàn Quốc bị bắt làm nô lệ tình dục và phụ nữ giải khuây cho lính Nhật trong Thế Chiến II.[29][30] Năm 2019, cô được chọn tham gia bộ phim tình cảm lãng mạn Yoon Hee thân yêu.[31]

Năm 2020, Kim Hee Ae đóng vai chính trong bộ phim truyền hình ăn khách Thế giới hôn nhân, phiên bản làm lại của loạt phim truyền hình Anh quốc Doctor Foster.[32] Bộ phim đã trở thành phim truyền hình có rating cao nhất trong lịch sử truyền hình cáp Hàn Quốc.[33] Kim Hee Ae đã nhận được nhiều lời phê bình tích cực cho diễn xuất của cô với vai diễn Ji Sun Woo.[34]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Hee Ae kết hôn với Lee Chan Jin, CEO của cổng thông tin web DreamWiz, vào năm 1996.[8] Họ có hai con trai. Kim Hee Ae là người theo đạo Công giáo La Mã và là một trong ba mươi người nổi tiếng theo đạo Công giáo xuất hiện trong video âm nhạc năm 2014 cho đĩa đơn kỹ thuật số "Koinonia" để kỷ niệm chuyến viếng thăm của Đức Giáo hoàng Phanxicô tới Hàn Quốc, vị giáo hoàng đầu tiên đến thăm châu Á trong vòng 19 năm trở lại đây.[35][36][37]

Sự nghiệp phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tiếng AnhTên tiếng ViệtTiêu đề gốcVai diễn
1983The First Day of the Twentieth Year해 첫째
1985Reminiscent Flame불의 회상
My Love Jjang-gu내 иMi-hye
1987The Hero Comes Back돌아Young-mi
1993The 101st Proposition101 번째Jung-won
2014Thread of LiesÁn mạng học đường우아한 거짓말Yoo Hyun-sook
2015C'est Si BonNàng thơ của ngày hôm qua쎄시봉Min Ja-young (40 tuổi)
2018The VanishedXác chết trở về사라진 밤Yoon Seol-hee
HerstoryChuyện cô ấy허 스토리Moon Jeong-sook
2019Moonlit WinterYoon Hee thân yêu윤희 에게Yoon-hee
TBAThe Moon더 문Moon Young-eun [38]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tiếng AnhTựa tiếng ViệtTựa gốcVai diễnKênh
1986A Woman's Heart여심Song Da-youngKBS2
1987원다풍KBS
Mother어머니KBS2
Terms of Endearment애정의 조건Kim Won-mi
1988Forget Tomorrow내일 잊으리Seo In-aeMBC
1989Your Toast당신의 축배Jeon Yeo-ok
1990What Do Women Want여자는 무엇으로 사는가Cha Young-gun
Winter Wanderer겨울 나그네Da-hyeKBS
500 Years of Joseon:

Daewongun
조선왕조 오백년:

대원군
Hoàng hậu MyeongseongMBC
I'm Still Loving You사랑해 당신을Wan-joo
1991The Beginning of the End이별의 시작Jung Hye-jung
Beyond the Mountains산너머 저쪽Kang Myung-ae
1992Namok나목Kyung-ah
The Kingdom of Anger분노의 왕국Min Jae-kyung
Sons and DaughtersCon trai và con gái아들과 딸Lee Hoo-nam
1993The Stormy Season폭풍의 계절Lee Hong-joo
1994Kareisky까레이스키Sung Nam-young
1995Love and Marriage사랑과 결혼Yoon Soo-bin
Love Formula연애의 기초Choi Jeong-hee
1999You're One-of-a-Kind하나뿐인 당신Jang Seo-young
2003Wife아내Kim Na-youngKBS2
Perfect LoveTình yêu hoàn hảo완전한 사랑Ha Young-aeSBS
2004Precious FamilyGia đình quý giá부모님 전상서Ahn Sung-silKBS2
2006Snow FlowerHoa tuyết눈꽃Lee Kang-aeSBS
2007My Husband's WomanNgười tình của chồng tôi내 남자의 여자Lee Hwa-young
2011MidasVòng xoáy tham vọng마이더스Yoo In-hye
2012How Long I've KissedNgười vợ đáng thương아내의 자격Yoon Seo-raejTBC
2014Secret AffairTình yêu bị cấm đoán밀회Oh Hye-wonjTBC
2015Mrs. CopQuý bà cảnh sát미세스 캅Choi Young-jinSBS
2016Second To Last LoveTình yêu cuối cùng끝에서 두번째 사랑Kang Min-joo
2020The World of the MarriedThế giới hôn nhân부부의 세계Ji Sun-woojTBC

Chương trình giải trí[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên chương trìnhKênh phát sóngChú thích
1986Gayo Stage (가요무대)KBS
1988Entertainment Weekly (연예가중계)
1990 - 1991Saturday Saturday Is Fun (토요일! 토요일은 즐거워)MBC
1992Sunday Night (일밤)
1994
1995
1996
2009Human Documentary Love (휴먼다큐 사랑)KBS
2010Saturday Across Generations (세대공감 토요일)
2012
2013Noona Over Flowers (꽃보다 누나)tvNthành viên cố định
2014Healing Camp, Aren't You Happy (힐링캠프, 기쁘지 아니한가)SBStập 129 - 130
Entertainment Weekly (연예가중계)KBS
MBC Documentary Special (시리즈 M)MBC
I Live Alone (나 혼자 산다)tập 55
Infinite Challenge (무한도전)tập 381
2016tập 474, 480-482
Running Man (런닝맨)SBStập 308
2018Nhật ký của mẹ - Vịt con xấu xí của tôi (미운 우리 새끼)tập 93-94
Access Showbiz Tonight (본격연예 한밤)tập 57
tập 70
2019tập 131
2020My Room, Row 1 (방구석1열)jTBCtập 121, 122

Chương trình phát thanh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tiếng AnhTiêu đề tiếng hànKênh
1986Popular Music FM with Kim Hee-ae김희애 의 FM 인기KBS Happy FM

Đề cử và giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiảiHạng mụcPhim được đề cửKết quảRef.
1986Giải Phim truyền hình KBSNữ diễn viên mới xuất sắc nhấtA Woman's HeartĐoạt giải
1987Our Star AwardsĐoạt giải
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 23Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (TV)Đoạt giải
1990Giải thưởng phim truyền hình MBCDiễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênForget TomorrowĐoạt giải
1991Giải thưởng phim truyền hình MBCBeyond the MountainsĐề cử
Giải thưởng lớn (Daesang)Đoạt giải
1993Giải thưởng phim truyền hình MBCSons and DaughtersĐoạt giải
Diễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênĐề cử
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 29Giải thưởng lớn (Daesang) truyền hìnhĐoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)Đoạt giải
TV JournalNgôi sao của nămĐoạt giải
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 14Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtThe 101st PropositionĐề cử
1994Giải thưởng điện ảnh Daejong lần thứ 32Đề cử
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 30Nữ diễn viên được yêu thích nhất (TV)The Stormy SeasonĐoạt giải
Giải thưởng Nhà sản xuất Phát thanh Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 6Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)Sons and DaughtersĐoạt giải
1995Giải thưởng phim truyền hình MBCDiễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênLove and MarriageĐề cử
1996Giải thưởng Nhà sản xuất Phát thanh Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)Đoạt giải
2003Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 39Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)WifeĐoạt giải
Giải Phim truyền hình KBSDiễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênĐề cử
Giải thưởng phim truyền hình SBSPerfect LoveĐề cử
Top 10 ngôi saoĐoạt giải
SBSi AwardĐoạt giải
Giải thưởng Grimae lần thứ 16Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giải
2004Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 40Giải thưởng lớn (Daesang) truyền hìnhĐoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)Đề cử
Giải thưởng Nhà sản xuất Phát thanh Truyền hình Hàn Quốc lần thứ 16Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)Đoạt giải
2005Giải Phim truyền hình KBSDiễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênPrecious FamilyĐề cử
2007Giải thưởng Thiết kế và Thời trang Hàn QuốcTrang phục đẹp nhấtĐoạt giải[39]
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ nhấtGiải thưởng lớn (Daesang)My Husband's WomanĐoạt giải
Giải thưởng phim truyền hình SBSĐoạt giải[40]
Diễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênĐề cử
Top 10 ngôi saoĐoạt giải
2008Style Icon Awards lần thứ nhấtStyle Icon, hạng mục truyền hìnhĐoạt giải
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 44Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)Đề cử
2011Giải thưởng phim truyền hình SBSDiễn xuất xuất sắc dành cho nữ trong dự án phim đặc biệtMidasĐề cử
2013Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 49Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (TV)How Long I've KissedĐoạt giải
2014Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 35Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtThread of LiesĐề cử
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 50Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (điện ảnh)Đề cử
Fashionista AwardĐoạt giải
Savings Day lần thứ 51Khen thưởng của Tổng thốngĐoạt giải[41]
Style Icon Awards lần thứ 7Top 10 Style IconsĐoạt giải[42]
Giải Phim truyền hình Quốc tế Seoul lần thứ 9Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtSecret Love AffairĐoạt giải[43]
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 7Diễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viênĐề cử
Giải Ngôi sao APAN lần thứ 3Diễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viên trong miniseriesĐoạt giải
2015Giải thưởng phim truyền hình SBSMrs. CopĐề cử
2016Giải thưởng phim truyền hình SBSDiễn xuất xuất sắc nhất, nữ diễn viên trong phim hài lãng mạnSecond to Last LoveĐề cử
2018Marie Claire Asia Star Awards lần thứ 6Nữ diễn viên của nămHerstoryĐoạt giải[44]
Giải Điện ảnh Buil lần thứ 27Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giải[45]
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 39Đề cử[46]
Liên hoan phim Quốc tế Trung - Hàn lần thứ 2Đoạt giải[47]
Giải Seoul lần thứ 2Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (điện ảnh)Đề cử[48]
2019Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 55Đề cử[49]
Chunsa Film Art Awards lần thứ 24Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cử[50]
2020Giải thưởng Asia Contents lần thứ 2The World of the MarriedĐoạt giải[51][52]
Giải thưởng Văn hóa và Nghệ thuật Đại chúng Hàn QuốcTổng thống khen thưởngĐoạt giải[53]
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 56Giải thưởng lớn (Daesang) cho phim truyền hìnhThe World of the MarriedĐề cử[54]
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (truyền hình)Đoạt giải[55]
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (điện ảnh)Moonlit WinterĐề cử[55][56]
Chunsa Film Art Awards lần thứ 25Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cử[57]
Giải thưởng điện ảnh Daejong lần thứ 56Đề cử[58]
Giải thưởng Điện ảnh Buil lần thứ 29Đề cử[59]
Giải thưởng của Hiệp hội Nhà sản xuất phim Hàn Quốc lần thứ 7Đoạt giải[60]
2021Giải thưởng Ngôi sao APAN lần thứ 7Giải thưởng lớn (Daesang)The World of the MarriedĐề cử[61]
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 41Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtMoonlit WinterĐề cử[62][63][64]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Kim Hee-ae signs with YG Entertainment”. Korea JoongAng Daily. ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “Profile: Kim Hee Ae” (bằng tiếng Hàn). YG Stage.
  3. ^ Cheon, Seung-hoon (ngày 24 tháng 11 năm 2003). “If I Were Young-ae, I Would Have Become an Invalid”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ Kim, Soon-deok (ngày 5 tháng 1 năm 2004). “Kim Soo-hyun's Power”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ Suh, Jung-bo (ngày 24 tháng 8 năm 2004). “Kim Hye-soo and Kim Hee-ae to Compete in Weekend TV Dramas”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ “Drama 'Snow Flower' to Be Shot in September”. KBS World. ngày 16 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ “Actress Kim Hee-ae”. The Dong-a Ilbo. ngày 12 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ a b “Kim Hee-ae's Outstanding Acting Sparks Breakup Rumors”. ngày 4 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ My Man's Woman Empties Streets”. The Chosun Ilbo. ngày 7 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ Han, Jane (ngày 18 tháng 1 năm 2010). “Ajumma Adopt Stylish New Life”. The Korea Times. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ Kwon, Mee-yoo (ngày 22 tháng 2 năm 2011). “Money, ambition and love blend in Midas”. The Korea Times. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ Sung, So-young (ngày 1 tháng 12 năm 2011). “TV enters new era with launch of four networks”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ Lee, Hye-ji (ngày 9 tháng 5 năm 2013). “Yoo Jae-suk, Ryu Seung-ryong Win Top Prizes at 2013 Paeksang Arts Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ Cha, Yo-rim (ngày 27 tháng 11 năm 2013). Sisters over Flowers to showcase actresses' feminine charm”. The Korea Herald. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ Sunwoo, Carla (ngày 29 tháng 11 năm 2013). “Hit travel show tries with 'sisters'. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ “Reality Show Catapults Kim Hee-ae into Fashion Icon Status”. The Chosun Ilbo. ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ Lee, Sun-min (ngày 2 tháng 4 năm 2013). “Kim Hee-ae will return to big screen”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ “Kim Hee-ae Returns to Silver Screen After Two Decades”. The Chosun Ilbo. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
  19. ^ Jin, Eun-soo (ngày 21 tháng 2 năm 2014). Elegant Lies looks at family's ugly truths”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ Lee, Claire (ngày 26 tháng 2 năm 2014). Elegant Lies tackles teen bullying”. The Korea Herald. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ Lee, Jeong-bong (ngày 17 tháng 3 năm 2014). “The cougar and the pianist”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  22. ^ Kim, Hee-eun (ngày 19 tháng 3 năm 2014). “Koreans quickly falling in love with Secret Love Affair. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  23. ^ Jin, Eun-soo (ngày 11 tháng 3 năm 2014). “1970s folk film announces cast”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  24. ^ 'Mrs. Cop' offers arresting appeal for Korea's 'ajumma'. The Korea Times. ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  25. ^ “Veteran actresses experiment with characters”. The Korea Times. ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ “New TV series portrays mature love with humor”. Yonhap News Agency. ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  27. ^ “KIM Sang-kyung, KIM Gang-woo and KIM Hee-ae Make It Through LOST NIGHT”. Korean Film Biz Zone. ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Veteran actress returns as thriller queen in 'The Vanished'. The Korea Times. ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  29. ^ “Comfort Woman Court Drama Subpoenas KIM Hae-sook and KIM Hee-ae”. Korean Film Biz Zone. ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Kim Hee Ae In Comfort Women Movie”. Star News. ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  31. ^ “Kim Hee-ae cast in 'The Full Moon'. Korea JoongAng Daily. ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “Kim Hee-ae and Park Hae-joon to Star in"The World of the Married". HanCinema. ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  33. ^ Lee, Jung-hyun (ngày 3 tháng 5 năm 2020). '부부의 세계' 24.3%…'SKY캐슬' 넘어 역대 비지상파극 1위”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  34. ^ Kim, Bo-ram (ngày 24 tháng 4 năm 2020). “Actress Kim Hee Ae thinks 'The World of the Married' is unexpected present for her”. Yonhap News. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2020.
  35. ^ “뮤직비디오 '코이노니아' 공개”. The Catholic Times (가톨릭신문) (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  36. ^ “Catholics produce Koinonia music video to welcome papal visit”. Korea.net. ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ Rausch, Franklin (ngày 13 tháng 8 năm 2014). “Opinion: Why is Pope Francis going to South Korea?”. CNN.
  38. ^ Kim Min-ji (ngày 10 tháng 2 năm 2021). '더문' 김희애 캐스팅 확정, 설경구X도경수 만난다(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  39. ^ “Kim Hee-ae named best dressed 2007”. The Korea Herald. ngày 1 tháng 1 năm 1970.
  40. ^ “2007 Year-end Korean drama awards round-up”. Hancinema. ngày 7 tháng 1 năm 2008.
  41. ^ “51st Savings Day”. Financial Services Commission. ngày 28 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  42. ^ “Jo In-sung wins top style icon award”. Kpop Herald. ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  43. ^ “Seoul Drama Awards winner Kim Hee-ae mentions director Ahn Pan-seok”. Hancinema. ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ “#BIFF 아시아 스타 어워즈 2018”. Marie Clarie Korea (bằng tiếng Hàn). tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
  45. ^ “[23rd BIFF]'허스토리' 김희애, 부일영화상 女주연상 수상 쾌거”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ “청룡영화상 후보 발표, '1987' 최다·'공작'도 9개부문 후보”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  47. ^ “Kim Hee-ae, Ma Dong-seok honored”. Korea JoongAng Daily. ngày 14 tháng 11 năm 2018.
  48. ^ '제2회 더 서울어워즈' 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개”. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ Cho, Yeon-gyeong (ngày 5 tháng 4 năm 2019). “55회 백상예술대상 영화부문 최종 후보 공개”. Is Plus (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  50. ^ “2019 춘사영화제, 7월 18일 개최..트로피 주인공 누구?”. K Starnews (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  51. ^ “Asia Contents & Film Market 2020 Announces Nominees for the 2nd Asia Contents Award”. acrofan. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ Kim, U. (25 tháng 10 năm 2020). “Kim Hee Ae, Joo Ji Hoon, "Kingdom" Writer Kim Eun Hee, And More Win At 2020 Asia Contents Awards”. Soompi. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  53. ^ Lee, Min-ji (28 tháng 10 năm 2020). '대중문화예술상' 김희애X현빈 대통령표창 받는다(공식)”. Newsen. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  54. ^ Kim, Jin-seok (ngày 8 tháng 6 năm 2020). “Results were released... How the TV division was decided”. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  55. ^ a b MacDonald, Joan (ngày 5 tháng 6 năm 2020). “2020 Baeksang Arts Awards Honor The Best Korean Dramas And Films”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  56. ^ MacDonald, Joan (ngày 8 tháng 5 năm 2020). “Baeksang Arts Awards Announces Nominees And Plans To Proceed Without An Audience”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  57. ^ '엑시트' 개최 연기 춘사영화제 6개 부문 최다 노미네이트”. NAVER. ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  58. ^ “[공식] '제56회 대종상 영화제' 오는 2월 25일 개최, 최종 노미네이트 작품 발표” (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  59. ^ “2020 Buil Film Awards | Introduction of Candidates by Category”. Buil Film Awards. Bản gốc lưu trữ 1 Tháng 9 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  60. ^ “The 7th Korean Film Producers Association Awards Kim Hee Ae and Cho Jin Woong the Best Actress & Actor”.
  61. ^ Kim, Myung-mi (ngày 13 tháng 11 năm 2020). “APAN STAR AWARDS' 우수상 후보 공개, 박보검부터 지창욱까지”. naver (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  62. ^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2020.
  63. ^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
  64. ^ An, Jin-young (ngày 8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정”. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_Hee-ae