Wiki - KEONHACAI COPA

Ha Jung-woo

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Ha.
Ha Jung-woo
Ha Jung-woo (2016)
SinhKim Sung-hoon
11 tháng 3, 1978 (46 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Học vịĐại học Chung-Ang Trường Nghệ thuật biểu diễn và Truyền thông - Sân khấu
Nghề nghiệpDiễn viên, Đạo diễn
Cha mẹKim Yong-gun
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Romaja quốc ngữHa Jeong-u
McCune–ReischauerHa Chŏng-u
Tên khai sinh
Hangul
Romaja quốc ngữGim Seong-hun
McCune–ReischauerKim Sŏng-hun

Ha Jung-woo (lúc nhỏ là Kim Sung-hoon sinh ngày 11 tháng 3 năm 1978) là một diễn viên Hàn Quốc. Anh nghiên cứu lĩnh vực sân khấu ở Đại học Chung-Ang, và sau vài năm tham gia những vai nhỏ và thành phần phụ, anh đã được cast vào vai chính đầu tiên của mình trong một bộ phim độc lập với kinh phí thấp The Unforgiven (2005), đạo diễn bởi người bạn của anh Yoon Jong-bin. Tiếp theo đó là bộ phimTime (2006) của Kim Ki-duk, và Never Forever (2007) cùng với Vera Farmiga. Thế nhưng, bộ phim có vai trò đột phá giúp Ha Jung-woo trở thành ngôi sao là series phim kinh dị The Chaser của Na Hong-jin (2008). Được biết đến là có khả năng thu hút lời khen của giới phê bình cũng như thành công về thương mại, Ha Jung-woo nhanh chóng trở thành diễn viên hàng đầu được yêu cầu nhiều nhất vào thế hệ của anh trong điện ảnh Hàn Quốc, giới thiệu sự linh hoạt của anh trong phim đường My Dear Enemy (2008), phim thể thao Take Off (2009), phim truyền hình tội phạm The Yellow Sea (2010), phim xã hội đen Nameless Gangster (2012), phim hài lãng mạn Love Fiction (2012), phim diệp viên kinh dị The Berlin File (2013), và phim hành động kinh dị The Terror Live (2013). Anh đã ra mắt sự nghiệp đạo diễn của mình thông qua bộ phim hài Fasten Your Seatbelt (2013).

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra là Kim Sung-hoon, Ha Jung-woo xuất thân từ một gia đình có nghiệp diễn xuất. Ba của anh Kim Yong-gun là một diễn viên kì cựu nổi tiếng đã từng xuất hiện trong nhiều phim điện ảnh và series phim truyền hình trong khi em trai của anh Kim Young-hoon (nghệ danh: Cha Hyun-woo) là một diễn viên đầy khát khao và tham vọng.[1] Ha Jung-woo đã từng chia sẻ rằng kể từ khi còn 4 hoặc 5 tuổi, anh đã ước mơ được trở thành một diễn viên giống như ba của mình. Trước khi vào đại học, anh đã tham gia vào một viện diễn xuất tư nhân và trong một khoảng thời gian anh đã được diễn viên Lee Beom-soo hướng dẫn. Sau đó anh theo học đại học Chung-Ang chuyên ngành sân khấu.

Năm 1998, Ha Jung-woo bắt đầu nghĩa vụ quân sự của mình, làm việc tại Khoa Quan hệ công chúng lực lượng vũ trang. Anh mang kinh nghiệm diễn xuất của mình để sử dụng tốt trong thời gian này, xuất hiện trong 10 bộ phim quảng cáo cho quân đội.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ha Jung-woo ra mắt trong vai trò diễn xuất trong bộ phim sitcom "Honest Living" của đài SBS năm 2002 và phim truyện Madeleine năm 2003. Trong một vài năm tiếp theo, sự nghiệp diễn xuất của anh tụt xuống mức thấp trọng điểm, chỉ xuất hiện trong một vài vai phụ, nhưng cũng không có được nhiều sự chú ý. Mọi thứ bắt đầu thay đổi vào năm 2005. Anh ký hợp đồng với công ty tài năng SidusHQ và đồng ý với nghệ danh Ha Jung-woo.[2] Ha Jung-woo cũng xuất hiện trong vai chính đầu tiên của mình trong bộ phim độc lập The Unforgiven - một lời phê bình sắc bén về bạo lực thể chất và tinh thần trong hàng ngũ quân đội.[3] Sau đó anh góp mặt trong bộ gây tranh cãi TimeBreath của đạo diễn Kim Ki-duk, hai bộ phim đã mang đến cho tài năng diễn xuất của anh nhiều sự chú ý hơn từ quê nhà Hàn Quốc cũng như nước ngoài. Trong khoảng thời gian này, vai diễn một công tố viên với quả đầu lạnh có mối quan hệ với một sĩ quan cảnh sát đầy nhiệt huyết do Go Hyun-jung thủ vai trong series phim truyền hình nổi tiếng của đài MBC H.I.T thu hút nhiều khán giả nữ hơn. Anh cũng đóng vai chính trong bộ phim độc lập của Mỹ Never Forever cùng với Vera Farmiga và giành được nhiều lời khen từ các liên hoan phim.[4]

Sự bùng nổ của Ha Jung-woo đến từ bộ phim The Chaser vào năm 2008, trong đó ông đóng vai một nhân vật hao hao dựa trên tên giết người hàng loạt Yoo Young-chul. Bộ phim đã trở thành một hit lớn tại các phòng vé Hàn Quốc, thu về hơn 5 triệu vé bán ra, đồng thời cũng thu hút sự khen ngợi cao từ các nhà phê bình và nhiều giải thưởng từ các cơ quan giải thưởng địa phương. Vai diễn một kẻ tâm thần của Ha Jung-woo, kết hợp với hình tượng một tên vô lại quyến rũ trong My Dear Enemy cùng năm đó, đã giới thiệu tính linh hoạt và nâng cao vị trí của anh lên một trong những diễn viên được săn đón nhiều nhất trong ngành công nghiệp phim ảnh Hàn Quốc. Kể từ bộ phim The Chaser, Ha Jung-woo làm việc hầu như không ngừng nghỉ trong những năm tiếp theo, tham gia những vai trò mỗi lúc mỗi khác nhưng hấp dẫn trong Beastie Boys,[5] Boat (2009 film)|Boat, và Take Off (Korean Movie)|Take Off. Take Off (film)|Take Off, dựa trên đội tuyển quốc gia nhảy trượt tuyết của Hàn Quốc, đã trở thành một trong những hit phòng vé lớn nhất của năm 20009.[6][7][8]

Đạo diễn người Mỹ Martin Scorsese, người từng có lời đồn rằng sẽ làm lại bộ phim The Chaser ở Hollywood,[9] đã có lời khen ngợi Ha Jung-woo rằng anh có tiềm năng không thua kém hai diễn viên của The Departed Leonardo DiCaprioMatt Damon.[10]

Ha Jung-woo đã hội ngộ với đạo diễn phim The Chaser Na Hong-jin và bạn diễn Kim Yoon-seok trong siêu phẩm thứ hai của Na Hong-jin The Yellow Sea,[11], đã đem lại cho Ha Jung-woo giải thưởng Diễn viên nam xuất sắc nhất từ Giải thưởng Điện ảnh châu Á, Giải thưởng Nghệ thuật BaekSangGiải thưởng Hiệp hội phê bình điện ảnh Hàn Quốc.[12][13][14]

Ha Jung-woo đã cho biết rằng bộ phim pháp lý kinh dị The Client đã gợi nhớ lại những ngày đầu của anh trên sân khấu, và đạo diễn phim đã dành cho anh nhiều lời khen ngợi cho những "khoảnh khắc của tài năng và sự tỏa sáng thật sự" trong suốt quá trình sản xuất.[15][16][17]

Đầu năm 2012, Samsung Electronics đã tạo ra dự án đặt sản phẩm trong phim ngắn để giới thiệu sản phẩm Galaxy Note, sản phẩm máy tính bảng có tính năng của điện thoại di động mới nhất của họ. Mang tên "Cine Note", dự án khủng này bao gồm 3 bộ phim ngắn của các đạo diễn Kang Hyeong-cheol, Jang HoonE J-yong. Ha Jung-woo đã tham gia với vai chính cho cả ba bộ phim, trong khi nhạc sĩ nổi tiếng Lee Seung-chul sản xuất phần âm nhạc và họa sĩ truyện tranh webtoon Son Jae-ho và Lee Gwang-soo dựng hiệu ứng phim.[18][19][20]

Nameless Gangster là sự hợp tác thứ ba của Ha Jung-woo với đạo diễn đồng thời là người bạn lâu năm Yoon Jong-bin, cùng với sự góp mạt của diễn viên kỳ cựu nổi tiếng Choi Min-shik.[21] Nối tiếp theo sau đó là bộ phim hài lãng mạn độc đáo Love Fiction cùng với Gong Hyo-jin.[22] Cả hai bộ phim đều là hit phòng vé tại Hàn Quốc vào thời điểm đó.[23]

Sau khi hoàn thành bộ phim Love Fiction, Ha Jung-woo cùng với Gong Hyo-jin và 14 diễn viên khác đã tham gia một chuyến đi bộ xuyên quốc gia từ thủ đô Seoul tới quận Haenam, tỉnh Jeolla Nam. Chuyến hành trình của họ được ghi chép lại trong phim tài liệu 577 Project, thể hiện toàn bộ quãng đường hàng kilômét. Ha Jung-woo đã phụ trách 3 mặt sản xuất bao gồm lên kế hoạch, diễn xuất và casting. Anh cho biết mình làm như vậy để thay lời cảm ơn đến những người đã ủng hộ anh sau khi anh giành chiến thắng ở hạng mục Nam diễn viên xuất sắc nhất ở Giải thưởng nghệ thuật Baeksang năm 2010 và 2011.[24][25][26]

Trong bộ phim The Berlin File của đạo diễn Ryoo Seung-wan, Ha Jung-woo đã đóng vai một điệp viên người Triều Tiền ở Berlin bị phản bội và cắt đuôi trong một âm mưu gián điệp tài chính. Cùng với vợ của mình(một thông dịch viên ở đại sứ quán do Jun Ji Hyun thủ vai), anh cố gắng thoát khỏi việc bị diệt khẩu, và trên đường đi còn có Ryoo Seung-bumHan Suk-kyu trong vai hai đặc vụ người Triều Tiên và Hàn Quốc đồng hành.[27][28][29]

Anh xuất hiện 90% trong bộ phim hành động kinh dị The Terror Live, đóng vai một người dẫn chương trình của kênh tin tức phát sống trực tiếp độc quyền trong một vụ khủng bố.[30][31] Anh cũng góp mặt trong phim Kundo: Age of the Rampant, trong đó anh thủ vai một người giết thịt ngoài vòng pháp luật thời đại Joseon.[32]

Ha Jung-woo ra mắt với vai trò đạo diễn với phim Rollercoaster (pháp hành quốc tế với tên gọi Fasten Your Seatbelt), dựa trên kịch bản phim của riêng anh về sự tương tác hài hước giữa nhóm phi hành đoàn và các hành khách (bao gồm một ngôi sao ngạo mạn của làn sóng Hallyu do Jung Kyung-ho) thủ vai) trên một chuyến bay từ Tokyo đến Sân bay quốc tế Gimpo đang có nguy cơ bị rơi khi chiếc máy bay gặp phải một cơn bão lớn.[33][34] Tiếp theo dự án này, Ha Jung-woo sẽ đạo diễn và tham gia trong phim Chronicle of a Blood Merchant, một bộ phim sản xuất năm 2014 phỏng theo một tiểu thuyết năm 1995 của tác giả người trung quốc Yu Hua.[35][36]

Hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Song song với sự nghiệp diễn xuất, Ha Jung-woo đồng thời là một họa sĩ. Mặc dù nó bắt đầu như một sở thích trong thời gian học đại học, nhưng anh đã vẽ một cách nghiêm túc trong năm 2007. Những bức tranh của anh, tất cả đều được hoàn thành dưới sự kết hợp của hai phong cách Pop artExpressionism,[37] đã được trưng bày ở một số triển lãm nghệ thuật cá nhân.[38][39][40][41][42][43] Các nhà phê bình đã từng nói những tác phẩm của Ha Jung-woo với những gam màu mạnh mẽ với những sự kết hợp thú vị[44] gợi nhớ đến những tác phẩm của học sĩ người Mỹ Jean-Michel Basquiat.[45] "Sống một cuộc sống của diễn viên cũng giống như đang sống trong một cuộc chiến tranh vô hình. Hội họa đã xoa dịu tôi và khiến cho tôi trở nên lý trí. Thật là quá ngông cuồng để nói rằng hội họa là sở thích của tôi; tốt hơn là nên nói đó chính là một cách để tôi tồn tại là một diễn viên", Ha Jung-woo nói.[46][47]

Năm 2011, ông xuất bản một tuyển tập các bài luận có tựa đề Ha Jung-woo, Good Feeling. Bên cạnh suy ngẫm của mình về cuộc sống, anh cũng đã viết suy nghĩ của mình về các nghệ sĩ nổi tiếng như Pablo Picasso. Cuốn sách cũng bao gồm khoảng 60 bức tranh của anh.[48]

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hẹn hò với người mẫu thời trang Gu Eun-ae từ tháng 8 năm 2008,[49] hai người đã chia tay nhau vào tháng 1 năm 2012.[50][51]

Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tiếng AnhTên tiếng hànVai diễn
2003Madeleine마들렌Joon-ho
2004Superstar Mr. Gam슈퍼스타 감사용Kim Yoo-weol
2005She's on Duty잠복근무Detective Jo
The Unforgiven용서받지 못한 자Yoo Tae-jeong
2006Time시간Ji-woo
The Fox Family구미호 가족Son fox
2007Never Forever두번째 사랑Kim Ji-ha
BreathYeon's husband
2008Forever the Moment우리 생애 최고의 순간Blind date man
The Chaser추격자Je Yeong-min
Beastie Boys비스티 보이즈Jae-hyun
Our School's E.T.울학교 이티Handsome doctor
My Dear Enemy멋진 하루Jo Byung-woon
2009Like You Know It All잘 알지도 못하면서Sculptor / Cheon-soo's neighbor
Boat보트Hyung-gu
Take Off국가대표Cha Heon-tae / Bob
2010Parallel Life[52]평행이론Jang Soo-young
The Yellow Sea황해Gu-nam
2011Come Rain, Come Shine사랑한다, 사랑하지 않는다Other man
The Client의뢰인Kang Sung-hee
2012Nameless Gangster: Rules of the Time범죄와의 전쟁Choi Hyung-bae
Love Fiction러브 픽션Goo Joo-wol / Detective Ma Dong-wook
577 Project577 프로젝트Himself
2013Behind the Camera뒷담화: 감독이 미쳤어요Himself
The Berlin File베를린Pyo Jong-seong
The Terror Live더 테러 라이브Yoon Young-hwa
2014Kundo: Age of the Rampant군도: 민란의 시대Dolmuchi / Dolchi
2015Chronicle of a Blood Merchant허삼관Heo Sam-gwan
Assassination암살Hawaii Pistol
2016The Handmaiden아가씨Count Fuijiwara
The Tunnel터널Jung-soo
2017Suh Suh Pyoung, Slowly and Peacefully서서평, 천천히 평온하게Narrator
Along With the Gods: The Two Worlds신과 함께: 죄와 벌Gang-rim
1987: When the Day Comes1987Choi Hwan
2018Take PointPMCAhab
Along with the Gods: The Last 49 Days신과함께: 인과 연Gang-rim
2019Ashfall백두산Jo In-chang

Nhà làm phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tiếng AnhTên tiếng hànGhi chú
2013Fasten Your Seatbelt롤러코스터Đạo diễn, biên kịch
2015Chronicle of a Blood Merchant허삼관Đạo diễn, biên kịch, nhà sản xuất
2017Single Rider싱글라이더Nhà sản xuất

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tiếng AnhTên tiếng hànVai diễnKênhGhi chú
2002Honest Living똑바로 살아라Ha Jung-wooSBS
2003-2004Age of Warriors무인시대Lee Ji-gwangKBS
2005Lovers in Prague프라하의 연인Ahn Dong-namSBS
2007H.I.T히트Kim Jae-yoonMBC
2016Entourage안투라지HimselftvNCameo, ep.1[53]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Alaska (Romantic Chimpanzee song ca với Ha Jung-woo - Nhạc phim Love Fiction, 2012)

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ha Jung-woo, Good Feeling (bài luận, 2011)

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămLễ trao giảiHạng mụcTác phẩmKết quả
200525th Korean Association of Film Critics AwardsBest New ActorThe UnforgivenĐoạt giải
8th Director's Cut AwardsĐoạt giải
200642nd Baeksang Arts AwardsĐề cử
27th Blue Dragon Film AwardsĐề cử
5th Korean Film AwardsĐề cử
2nd Pyeongtaek Film FestivalNew Currents Best ActorThe Unforgiven, TimeĐoạt giải
200727th Oporto International Film FestivalBest ActorTimeĐoạt giải
20082nd Mnet 20's Choice AwardsHot Movie Star - MaleThe ChaserĐề cử
16th Chunsa Film Art AwardsBest ActorĐoạt giải
4th Premiere Rising Star AwardsĐoạt giải
44th Baeksang Arts AwardsĐề cử
9th Korea Visual Arts FestivalPhotogenic AwardĐoạt giải
3rd A-Awards
(Arena Homme + and Audi Korea)
Man of the Year (Intelligence category)Đoạt giải
11th Director's Cut AwardsBest ActorThe Chaser, My Dear EnemyĐoạt giải
17th Buil Film AwardsThe Chaser, Beastie BoysĐề cử
45th Grand Bell AwardsThe ChaserĐề cử
31st Golden Cinematography AwardsĐoạt giải
29th Blue Dragon Film AwardsĐề cử
7th Korean Film AwardsMy Dear EnemyĐề cử
20093rd Asian Film AwardsThe ChaserĐề cử
45th Baeksang Arts AwardsMy Dear EnemyĐề cử
3rd Mnet 20's Choice AwardsHot Movie Star - MaleTake OffĐoạt giải
17th Chunsa Film Art AwardsEnsemble Acting Award (Cast)Đoạt giải
10th Busan Film Critics AwardsBest ActorMy Dear EnemyĐoạt giải
18th Buil Film AwardsĐoạt giải
46th Grand Bell AwardsTake OffĐề cử
5th University Film Festival of KoreaĐoạt giải
30th Blue Dragon Film AwardsĐề cử
Popular Star AwardĐoạt giải
20107th Max Movie AwardsBest ActorĐoạt giải
46th Baeksang Arts AwardsĐoạt giải
20115th Asian Film AwardsThe Yellow SeaĐoạt giải
Favorite ActorĐề cử
47th Baeksang Arts AwardsBest ActorĐoạt giải
20th Buil Film AwardsĐề cử
31st Korean Association of Film Critics AwardsĐoạt giải
20126th Mnet 20's Choice Awards20's Movie ActorNameless Gangster: Rules of the TimeĐề cử
16th Puchon International Fantastic Film FestivalProducer's Choice AwardĐoạt giải
5th Style Icon AwardsTop 10 Style IconĐoạt giải
56th Asia-Pacific Film FestivalBest Supporting ActorNameless Gangster: Rules of the TimeĐề cử
21st Buil Film AwardsBest ActorĐề cử
4th Pierson Movie FestivalĐoạt giải
3rd Korean Popular Culture & Arts AwardsPrime Minister AwardĐoạt giải
33rd Blue Dragon Film AwardsBest ActorNameless Gangster: Rules of the TimeĐề cử
Popular Star AwardĐoạt giải
20137th Asian Film AwardsBest Supporting ActorĐề cử
7th Mnet 20's Choice Awards20's Movie Star – MaleThe Berlin FileĐề cử
49th Baeksang Arts AwardsBest ActorĐoạt giải
14th Busan Film Critics AwardsThe Terror LiveĐoạt giải
22nd Buil Film AwardsĐề cử
6th Style Icon AwardsTop 10 Style IconĐề cử
34th Blue Dragon Film AwardsBest ActorThe Terror LiveĐề cử
8th A-Awards
(Arena Homme + and Audi Korea)
Charismatic AwardĐoạt giải
20149th Max Movie AwardsBest ActorThe Terror LiveĐề cử
9th Osaka Asian Film FestivalMost Promising TalentFasten Your SeatbeltĐoạt giải
Grand Prix AwardĐề cử
50th Baeksang Arts AwardsBest New Director (Film)Đề cử
Best ActorThe Terror LiveĐề cử
34th Golden Cinema Film FestivalGrand Prize (Daesang) for ActingĐoạt giải
201520th Chunsa Film Art AwardsBest ActorKundo: Age of the RampantĐoạt giải
35th Hawaii International Film FestivalRenaissance AwardĐoạt giải
15th Gwangju International Film FestivalExcellent Asia-Pacific Young Director AwardChronicle of a Blood MerchantĐề cử
52nd Grand Bell AwardsBest ActorAssassinationĐề cử
20162nd Fashionista AwardsBest Fashionista – Movie CategoryThe HandmaidenĐề cử
37th Blue Dragon Film AwardsBest ActorThe TunnelĐề cử
53rd Grand Bell AwardsĐề cử
201753rd Baeksang Arts AwardsĐề cử
22nd Chunsa Film Art AwardsĐoạt giải
20187th Marie Claire Film AwardsPioneer AwardAlong With the Gods: The Two WorldsĐoạt giải
52nd Taxpayers' DayPresidential CommendationĐoạt giải
16th Florence Korea Film FestCultural AwardĐoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ha Jung Woo Reveals Family Matters”. KP Culture. ngày 7 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ Hong, Lucia (ngày 2 tháng 9 năm 2011). “Ha Jung-woo renews contract with fantagio”. 10Asia.
  3. ^ Beck, Una (ngày 13 tháng 5 năm 2011). "A Wild Fugitive" Lưu trữ 2011-10-26 tại Wayback Machine. Korea Cinema Today.
  4. ^ “Actor Ha Jung-woo Goes to Sundance Film Festival”. KBS Global. ngày 22 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ “Actor Goes From Killer to Professional Casanova”. The Dong-a Ilbo. ngày 29 tháng 4 năm 2008.
  6. ^ Park, Sun-young (ngày 3 tháng 7 năm 2009). “Tale of Korea's ski jumpers flies onto the big screen”. Korea JoongAng Daily.
  7. ^ Lee, Hoo-nam (ngày 1 tháng 9 năm 2009). "National ski team schusses to glory, box office gold". Korea JoongAng Daily
  8. ^ .Han, Lisa (ngày 1 tháng 11 năm 2009). "Korean cinema regains its confidence in 2009/Analysis of the Korean Film Industry 2009". Korean Film Biz Zone./
  9. ^ Darcy Paquet, Michael Fleming (ngày 6 tháng 3 năm 2008). "Warner Bros. to remake The Chaser". Variety.
  10. ^ Lee, Hyo-won (ngày 27 tháng 8 năm 2008). "Jeon Do-yeon, Ha Jung-woo as Ex-Lovers". The Korea Times.
  11. ^ Noh, Jean (ngày 20 tháng 12 năm 2010). "The Yellow Sea of Na Hong-jin" Lưu trữ 2011-06-09 tại Wayback Machine. Korea Cinema Today.
  12. ^ Lee, Hyo-won (ngày 23 tháng 3 năm 2011). "Korean cineastes sweep Asian Film Awards". The Korea Times.
  13. ^ Park, Min-young (ngày 29 tháng 5 năm 2011). "Hyun Bin, Lee Byung-hun win Paeksang awards". The Korea Herald.
  14. ^ Hong, Lucia (ngày 31 tháng 10 năm 2011). "The Frontline receives 4 honors by Korean Association of Film Critics". 10Asia.
  15. ^ Lee, Hyo-won (ngày 31 tháng 8 năm 2011). "Ha Jung-woo confident about Korean-style legal thriller". The Korea Times.
  16. ^ Ki, Sun-min (ngày 7 tháng 10 năm 2011). "Ha Jung-woo suits up for cinematic Client". Korea JoongAng Daily.
  17. ^ Wee, Geun-woo (ngày 24 tháng 10 năm 2011). "Actor Ha Jung-woo's Song Picks". 10Asia.
  18. ^ “Cinenote Showcase: Korean celebrities explore the GALAXY Note”. Samsung Tomorrow. ngày 12 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ Lee, Claire (ngày 20 tháng 1 năm 2012). "Smartphones help directors look at films from new angles". The Korea Herald.
  20. ^ Lee, Claire (ngày 23 tháng 11 năm 2012). “Movies based on webtoons flourish”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ Jung, Hyun-mok (ngày 17 tháng 2 năm 2012). "Controversial director tackles corruption in Nameless Gangster". Korea JoongAng Daily.
  22. ^ Kwaak, Je-yup (ngày 2 tháng 3 năm 2012). "Love Fiction rises above all hype". The Korea Times.
  23. ^ Hong, Lucia (ngày 9 tháng 4 năm 2012). "Korean movies notch up higher number in 1Q ticket sales". 10Asia.
  24. ^ “On location with THE 577 PROJECT”. Korea Cinema Today. ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  25. ^ "Ha Jung-woo's 540-kilometer odyssey nears end". Korea JoongAng Daily. ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ “Gong, Ha returning in road trip flick”. The Korea Herald. ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  27. ^ "Gianna Jun to be in Ryoo's Berlin File". Korean Film Biz Zone. ngày 19 tháng 12 năm 2011.
  28. ^ “Ha Jung Woo Says He was Happy to be with Han Seok Gyu for The Berlin File. enewsWorld. ngày 20 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ “Interview: Ha Jung Woo Says He Loves Korean Food a Lot”. enewsWorld. ngày 13 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  30. ^ Sunwoo, Carla (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “Ha back with deskbound thriller”. Korea JoongAng Daily.
  31. ^ Lee, Hyo-won (ngày 27 tháng 7 năm 2013). “PiFan Closes With Local Thriller The Terror Live. The Hollywood Reporter.
  32. ^ Lee, Hye-ji (ngày 14 tháng 12 năm 2012). “Ha Jung-woo, Gang Dong-won Cast in Period Action Pic”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  33. ^ Park, Eun-jee (ngày 16 tháng 11 năm 2012). “Korean actors find satisfaction off-camera”. Korea JoongAng Daily.
  34. ^ Kim, Hyun-min (ngày 8 tháng 2 năm 2013). “ROLLERCOASTER Mixes Panic with Humor”. Korean Film Biz Zone.
  35. ^ Cremin, Stephen (ngày 12 tháng 7 năm 2013). “Ha Jung-woo to direct Blood Merchant”. Film Business Asia.
  36. ^ Lee, Claire (ngày 17 tháng 7 năm 2013). “Ha Jung-woo to direct film adaptation of Chinese novel”. The Korea Herald.
  37. ^ Sunwoo, Carla (ngày 18 tháng 4 năm 2012). Actor Ha Jung-woo to exhibit his paintings in Seoul and Hong Kong. Korea JoongAng Daily.
  38. ^ "Ha Jung-woo to Open 2nd Solo Art Exhibition". The Chosun Ilbo. ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  39. ^ Kim, Heidi (ngày 17 tháng 2 năm 2011). "Ha Jung-woo to hold 3rd art exhibition". 10Asia.
  40. ^ "Ha Jung-woo Brings on the Clowns in New Art Exhibition". The Chosun Ilbo. ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  41. ^ Sunwoo, Carla (ngày 16 tháng 3 năm 2012). "Ha Jeong-woo to show off his masterpiece". Korea JoongAng Daily.
  42. ^ Suk, Monica (ngày 5 tháng 4 năm 2012). "Ha Jung-woo submits paintings to 5th Hong Kong's art fair". 10Asia.
  43. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 17 tháng 4 năm 2012). “How Would You Rate Ha Jung Woo's Paintings?”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  44. ^ Ko, Kyoung-seok (ngày 27 tháng 4 năm 2011). "Ha Jung-woo's paintings shown at Seoul art fair". 10Asia.
  45. ^ Sung, So-young (ngày 22 tháng 4 năm 2012). "Stars play new roles in other media". Korea JoongAng Daily.
  46. ^ Park, Min-young (ngày 18 tháng 4 năm 2012). “Action with brush in hand”. The Korea Herald.
  47. ^ Yoo, Joo-hyun (ngày 28 tháng 1 năm 2014). “Ha Jung-woo's film roles bring out his artistic side”. Korea JoongAng Daily.
  48. ^ "Ha Jung Woo's First Attempt as an Author, "Go Hyun Jung Was a Big Help in the Pictures"" Lưu trữ 2012-07-20 tại Archive.today. AskActor. ngày 15 tháng 5 năm 2011.
  49. ^ "Ha and Ku still together, says agent". Korea JoongAng Daily. ngày 9 tháng 11 năm 2011.
  50. ^ "Ha Jeong-woo comes clean about breakup following marriage rumors". Korea JoongAng Daily. ngày 8 tháng 3 năm 2012.
  51. ^ Lee, In-kyung (ngày 7 tháng 3 năm 2012). "Ha Jung Woo and Gu Eun Ae Acknowledge Breakup". enewsWorld.
  52. ^ “Ji Jin-hee feels bad for making Ha Jung-woo murderer again”. 10Asia. ngày 4 tháng 2 năm 2010.
  53. ^ “Ha Jung-woo to make cameo in 'Entourage'. Korea JoongAng Daily. ngày 25 tháng 6 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Asian Film Award for Best Actor

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ha_Jung-woo