Wiki - KEONHACAI COPA

Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 (Bảng A)

Bảng A của giải vô địch bóng đá thế giới 2018 sẽ diễn ra từ ngày 14 đến ngày 25 tháng 6 năm 2018.[1] Bảng này bao gồm Nga, Ả Rập Xê Út, Ai CậpUruguay. Hai đội tuyển hàng đầu sẽ giành quyền vào vòng 16 đội.[2]

Các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí bốc thămĐội tuyểnNhómLiên đoànTư cách
vòng loại
Ngày vượt qua
vòng loại
Tham dự
chung kết
Tham dự
cuối cùng
Thành tích tốt
nhất lần trước
Bảng xếp hạng FIFA
Tháng 10 năm 2017 (2017-10)[nb 1]Tháng 6 năm 2018 (2018-06)
A1 Nga1UEFA* Chủ nhà2 tháng 12 năm 2010 (2010-12-02)11 lần[nb 2]2014Hạng tư (1966)[nb 3]6570
A2 Ả Rập Xê Út4AFCNhì bảng B khu vực châu Á5 tháng 9 năm 2017 (2017-09-05)5 lần2006Vòng 16 đội (1994)6367
A3 Ai Cập3CAFNhất bảng E khu vực châu Phi8 tháng 10 năm 2017 (2017-10-08)3 lần1990Vòng bảng (1934, 1990)3045
A4 Uruguay2CONMEBOLÁ quân khu vực Nam Mỹ10 tháng 10 năm 2017 (2017-10-10)13 lần2014Vô địch (1930, 1950)1714
Ghi chú
  1. ^ The rankings of October 2017 were used for seeding for the final draw.
  2. ^ This is the 4th appearance of Russia at the FIFA World Cup. However, FIFA considers Russia as the successor team of the Soviet Union.
  3. ^ Russia's best result is group stage in 1994, 2002, and 2014. However, FIFA considers Russia as the successor team of the Soviet Union.

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Uruguay330050+59Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2 Nga (H)320184+46
3 Ả Rập Xê Út310227−53
4 Ai Cập300326−40
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà

Trong vòng 16 đội:

Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các thời gian được liệt kê là giờ địa phương.[1]

Nga vs Ả Rập Xê Út[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau chỉ một lần, một trận giao hữu năm 1993 Ả Rập Xê Út đã thắng 4–2.[3]

Ngay phút thứ 12 của trận đấu, Yury Gazinsky mang áo số 9 của đội tuyển Nga đã ghi bàn mở tỉ số trận đấu từ một đường chuyền bên cánh trái. Denis Cheryshev nâng tỉ số lên 2-0 cho Nga trước khi kết thúc hiệp 1. Số 26 của Nga Artem Dzyuba đã có một pha cản phá xuất sắc từ một đường chuyền bên cánh phải, đã chuyền bóng qua hàng hậu vệ đối phương nhưng Fyodor Smolov đã sút vội vàng không qua được thủ môn đội Ả Rập Xê Út Abdullah Al-Mayouf. Nhịp độ trận đấu có chậm lại trong hiệp 2, nhưng cầu thủ vào thay người Artem Dzyuba đã tạo nên bước ngoặt của hiệp 2 bằng một cú đánh đầu chính xác từ đường chuyền ở cánh phải để mở rộng cách biệt. Khi trận đấu bước sang những phút bù giờ, Cheryshev đã ghi bàn bằng một cú dứt điểm bằng chân trái vào góc cao bên phải trước khi Aleksandr Golovin thực hiện một quả đá phạt trực tiếp đẹp mắt, đưa bóng vào lưới.

Lần đầu tiên trong lịch sử World Cup, hai cầu thủ - Gazinsky và Cheryshev - ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên của mình ngay trong trận mở màn. Chiến thắng của Nga đồng nghĩa với việc đội chủ nhà chưa bao giờ để thua trận mở màn trong bất cứ kỳ World Cup nào trong số 22 kỳ World Cup (thắng 16, hòa 6). Nga cũng giành được chiến thắng đậm thứ hai của nước chủ nhà trong trận mở màn tại World Cup, sau Ý trước Mỹ năm 1934 (7–1); đồng thời đây cũng là trận thắng lớn thứ hai của bất kỳ nước chủ nhà nào, chỉ sau Ý vs Mỹ năm 1934 và Brazil vs Thụy Điển năm 1950, cả hai đều kết thúc với tỷ số 7–1. Denis Cheryshev của Nga trở thành cầu thủ dự bị đầu tiên ghi bàn trong trận mở màn của một giải đấu World Cup. Trong trận đấu này, Sergei Ignashevich đã trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất từng xuất hiện trong một trận đấu tại World Cup cho Nga/Liên Xô (38 tuổi 335 ngày).

Đối với Ả Rập Xê Út, đây là trận thua đậm thứ hai của họ tại World Cup, sau thất bại 0-8 trước Đức năm 2002. Những trận thua này cũng lần lượt là trận thua đậm nhất và nhì đối với bất kỳ đội Ả Rập nào từng tham dự FIFA World Cup.

Nga 5 - 0 Ả Rập Xê Út
Chi tiết


Nga[5]
Ả Rập Xê Út[5]
GK1Igor Akinfeev (c)
RB2Mário Fernandes
CB3Ilya Kutepov
CB4Sergei Ignashevich
LB18Yuri Zhirkov
CM8Yury Gazinsky
CM11Roman Zobnin
RW19Aleksandr SamedovThay ra sau 64 phút 64'
AM9Alan DzagoevThay ra sau 24 phút 24'
LW17Aleksandr GolovinThẻ vàng 88'
CF10Fyodor SmolovThay ra sau 70 phút 70'
Vào thay người:
MF6Denis CheryshevVào sân sau 24 phút 24'
MF7Daler KuzyayevVào sân sau 64 phút 64'
FW22Artem DzyubaVào sân sau 70 phút 70'
Huấn luyện viên:
Stanislav Cherchesov
GK1Abdullah Al-Mayouf
RB6Mohammed Al-Breik
CB3Osama Hawsawi (c)
CB5Omar Hawsawi
LB13Yasser Al-Shahrani
DM7Salman Al-Faraj
CM14Abdullah OtayfThay ra sau 64 phút 64'
CM17Taisir Al-JassimThẻ vàng 90+3'
RW18Salem Al-Dawsari
LW8Yahya Al-ShehriThay ra sau 72 phút 72'
CF10Mohammad Al-SahlawiThay ra sau 85 phút 85'
Vào thay người:
FW19Fahad Al-MuwalladVào sân sau 64 phút 64'
MF9Hattan BahebriVào sân sau 72 phút 72'
FW20Muhannad AssiriVào sân sau 85 phút 85'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Juan Antonio Pizzi

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Denis Cheryshev (Nga)[6]

Trợ lý trọng tài:[5]
Hérnan Maidana (Argentina)
Juan Pablo Bellati (Argentina)
Trọng tài thứ tư:
Sandro Ricci (Brasil)
Trọng tài thứ năm:
Emerson de Carvalho (Brasil)
Trợ lý trọng tài video:
Massimiliano Irrati (Ý)
Trợ lý trọng tài trợ lý video:
Mauro Vigliano (Argentina)
Carlos Astroza (Chile)
Daniele Orsato (Ý)

Ai Cập vs Uruguay[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau chỉ một lần, một trận giao hữu năm 2006 Uruguay đã thắng 2 - 0.[3]

Ai Cập đã làm khó Uruguay với hàng phòng ngự lùi sâu, chơi chắc chắn, xử lý tốt và phản công khi có bóng để duy trì tỷ số hòa không bàn thắng cho đến cuối trận. Luis Suárez thi đấu dưới sức nhưng vẫn nổi bật trong số ít cơ hội được tạo ra. Khi còn ba phút nữa, Edinson Cavani đã bị phạm lỗi và Uruguay được hưởng một quả đá phạt. José Giménez đánh đầu vào lưới Ai Cập ở phút 89 từ đường chuyền của Carlos Sánchez. Uruguay thắng trận mở màn tại World Cup lần đầu tiên kể từ năm 1970, khi họ đánh bại Israel 2 - 0 .

Ai Cập 0 - 1 Uruguay
Chi tiết


Ai Cập[8]
Uruguay[8]
GK23Mohamed El-Shenawy
RB7Ahmed Fathy (c)
CB2Ali Gabr
CB6Ahmed HegaziThẻ vàng 90+6'
LB13Mohamed Abdel-Shafy
CM8Tarek HamedThay ra sau 50 phút 50'
CM17Mohamed Elneny
RW22Amr WardaThay ra sau 82 phút 82'
AM19Abdallah Said
LW21Trézéguet
CF9Marwan MohsenThay ra sau 63 phút 63'
Vào thay người:
MF5Sam MorsyVào sân sau 50 phút 50'
FW11KahrabaVào sân sau 63 phút 63'
FW14Ramadan SobhiVào sân sau 82 phút 82'
Huấn luyện viên:
Argentina Héctor Cúper
GK1Fernando Muslera
RB4Guillermo Varela
CB2José Giménez
CB3Diego Godín (c)
LB22Martín Cáceres
RM8Nahitan NándezThay ra sau 58 phút 58'
CM15Matías VecinoThay ra sau 87 phút 87'
CM6Rodrigo Bentancur
LM10Giorgian De ArrascaetaThay ra sau 59 phút 59'
CF9Luis Suárez
CF21Edinson Cavani
Vào thay người:
MF5Carlos SánchezVào sân sau 58 phút 58'
MF7Cristian RodríguezVào sân sau 59 phút 59'
MF14Lucas TorreiraVào sân sau 87 phút 87'
Huấn luyện viên:
Óscar Tabárez

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Mohamed El-Shenawy (Ai Cập)[9]

Trợ lý trọng tài:[8]
Sander van Roekel (Hà Lan)
Erwin Zeinstra (Hà Lan)
Trọng tài thứ tư:
Milorad Mažić (Serbia)
Trọng tài thứ năm:
Milovan Ristić (Serbia)
Trợ lý trọng tài video:
Danny Makkelie (Hà Lan)
Trợ lý trọng tài trợ lý video:
Paweł Gil (Ba Lan)
Cyril Gringore (Pháp)
Clément Turpin (Pháp)

Nga vs Ai Cập[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội chưa bao giờ gặp nhau trước đây.[10]

Tuyển Nga bế tắc trong hiệp 1, nhưng đã có một màn trình diễn thuyết phục trong hiệp 2. Nga vượt lên dẫn trước khi Fathi vô tình phản lưới nhà từ cú sút của Dzuyba. Phút 59, Mário Fernandes lao vào vòng cấm trước khi thực hiện một đường chuyền bên cánh phải để Denis Cheryshev ghi bàn thắng thứ hai cho Nga. Dzyuba nâng tỷ số lên 3–0 khi anh thực hiện một pha chơi bóng bằng ngực, vượt qua Ali Gabr và kết thúc bằng một cú sút chìm. Salah được hưởng một quả phạt đền sau khi bị Zobnin phạm lỗi - được đưa ra sau khi tham khảo ý kiến ​​​​của trợ lý trọng tài VAR vì ban đầu trọng tài cho rằng hành vi phạm lỗi diễn ra bên ngoài vòng cấm. Salah ghi bàn từ chấm 11m để trở thành cầu thủ Ai Cập thứ ba ghi bàn tại một kỳ World Cup.

Đây là lần đầu tiên Nga thắng hai trận mở màn tại một kỳ World Cup kể từ năm 1966 (với tư cách là Liên Xô). Và sau chiến thắng 1–0 của Uruguay trước Ả Rập Xê Út, Nga, lần đầu tiên kể từ khi Liên Xô sụp đổ, giành quyền vào vòng tiếp theo.

Nga 3 - 1 Ai Cập
Chi tiết


Nga[12]
Ai Cập[12]
GK1Igor Akinfeev (c)
RB2Mário Fernandes
CB3Ilya Kutepov
CB4Sergei Ignashevich
LB18Yuri ZhirkovThay ra sau 86 phút 86'
CM11Roman Zobnin
CM8Yury Gazinsky
RW19Aleksandr Samedov
AM17Aleksandr Golovin
LW6Denis CheryshevThay ra sau 74 phút 74'
CF22Artem DzyubaThay ra sau 79 phút 79'
Vào thay người:
MF7Daler KuzyayevVào sân sau 74 phút 74'
FW10Fyodor SmolovThẻ vàng 84'Vào sân sau 79 phút 79'
DF13Fyodor KudryashovVào sân sau 86 phút 86'
Huấn luyện viên:
Stanislav Cherchesov
GK23Mohamed El-Shenawy
RB7Ahmed Fathy (c)
CB2Ali Gabr
CB6Ahmed Hegazi
LB13Mohamed Abdel-Shafy
CM8Tarek Hamed
CM17Mohamed ElnenyThay ra sau 64 phút 64'
RW10Mohamed Salah
AM19Abdallah Said
LW21TrézéguetThẻ vàng 57'Thay ra sau 68 phút 68'
CF9Marwan MohsenThay ra sau 82 phút 82'
Vào thay người:
FW22Amr WardaVào sân sau 64 phút 64'
FW14Ramadan SobhiVào sân sau 68 phút 68'
FW11KahrabaVào sân sau 82 phút 82'
Huấn luyện viên:
Argentina Héctor Cúper

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Denis Cheryshev (Nga)[13]

Trợ lý trọng tài:[12]
Eduardo Cardozo (Paraguay)
Juan Zorrilla (Paraguay)
Trọng tài thứ tư:
Cüneyt Çakır (Thổ Nhĩ Kỳ)
Trọng tài thứ năm:
Bahattin Duran (Thổ Nhĩ Kỳ)
Trợ lý trọng tài video:
Massimiliano Irrati (Ý)
Trợ lý trọng tài trợ lý video:
Mauro Vigliano (Argentina)
Carlos Astroza (Chile)
Szymon Marciniak (Ba Lan)

Uruguay vs Ả Rập Xê Út[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau trong 2 trận đấu trước đây. Lần gặp nhau gần đây nhất của họ là một trận giao hữu năm 2014, đã kết thúc với kết quả hoà 1 - 1.[14]

Phút thứ 23, Suarez mở tỉ số từ pha chọn điểm rơi không tốt của thủ thành Al-Owais từ tình huống đá phạt góc của Carlos Sanchez. Ả Rập Xê Út cầm bóng nhiều trong những phút cuối trận nhưng không thể ghi bàn. Kết quả này giúp Nga và Uruguay giành vé sớm vào vòng 16 đội, trong khi Ả Rập Xê Út và Ai Cập bị loại sớm. Suarez trở thành cầu thủ thứ 6 ra sân lần thứ 100 cho đội tuyển quốc gia. Anh cũng trở thành cầu thủ Uruguay đầu tiên ghi bàn ở 3 kỳ World Cup. Chiến thắng của Uruguay cũng giúp Nga lần đầu tiên vượt qua vòng bảng kể từ khi Liên Xô sụp đổ, vì Nga đã thắng Ai Cập 3 - 1 trước đó.

Uruguay 1 - 0 Ả Rập Xê Út
Chi tiết


Uruguay[16]
Ả Rập Xê Út[16]
GK1Fernando Muslera
RB4Guillermo Varela
CB2José Giménez
CB3Diego Godín (c)
LB22Martín Cáceres
RM5Carlos SánchezThay ra sau 82 phút 82'
CM15Matías VecinoThay ra sau 59 phút 59'
CM6Rodrigo Bentancur
LM7Cristian RodríguezThay ra sau 59 phút 59'
CF9Luis Suárez
CF21Edinson Cavani
Vào thay người:
MF17Diego LaxaltVào sân sau 59 phút 59'
MF14Lucas TorreiraVào sân sau 59 phút 59'
MF8Nahitan NándezVào sân sau 82 phút 82'
Huấn luyện viên:
Óscar Tabárez
GK22Mohammed Al-Owais
RB6Mohammed Al-Breik
CB3Osama Hawsawi (c)
CB4Ali Al-Bulaihi
LB13Yasser Al-Shahrani
DM14Abdullah Otayf
CM7Salman Al-Faraj
CM17Taisir Al-JassimThay ra sau 44 phút 44'
RW9Hattan BahebriThay ra sau 75 phút 75'
LW18Salem Al-Dawsari
CF19Fahad Al-MuwalladThay ra sau 78 phút 78'
Vào thay người:
MF16Housain Al-MogahwiVào sân sau 44 phút 44'
MF12Mohamed KannoVào sân sau 75 phút 75'
FW10Mohammad Al-SahlawiVào sân sau 78 phút 78'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Juan Antonio Pizzi

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Luis Suárez (Uruguay)[17]

Trợ lý trọng tài:[16]
Nicolas Danos (Pháp)
Cyril Gringore (Pháp)
Trọng tài thứ tư:
John Pitti (Panama)
Trọng tài thứ năm:
Gabriel Victoria (Panama)
Trợ lý trọng tài video:
Szymon Marciniak (Ba Lan)
Trợ lý trọng tài trợ lý video:
Paweł Gil (Ba Lan)
Pawel Sokolnicki (Ba Lan)
Daniele Orsato (Ý)

Uruguay vs Nga[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau trong một trận đấu trước đây, một trận giao hữu năm 2012, đã kết thúc với tỷ số hòa 1–1. Thi đấu với tư cách là đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô, hai đội đã phải đối mặt với nhau 7 lần, bao gồm 2 trận đấu tại giải vô địch bóng đá thế giới, một trận trong vòng bảng giải vô địch bóng đá thế giới 1962, Liên Xô đã thắng 2–1, và một trận khác tại trận tứ kết giải vô địch bóng đá thế giới 1970, Uruguay đã thắng 1–0.[14]

Phút thứ 9, Suarez ghi bàn từ chấm đá phạt. Sau đó, tới phút 23, Diego Laxalt tung cú dứt điểm, bóng vô tình đập trúng Cheryshev rồi vượt qua thủ môn Igor Akinfeev. Ở phút thứ 36, Igor Smolnikov nhận thẻ vàng thứ hai sau khi phạm lỗi với Edinson Cavani. Ở phút cuối cùng của thời gian thi đấu chính thức, Cavani đã ghi bàn thắng cho đội nhà sau khi Akinfeev cản phá cú đánh đầu của Diego Godín.

Nga là đội bóng châu Âu đầu tiên không đứng đầu bảng với tư cách là nước chủ nhà kể từ Tây Ban Nha năm 1982. Uruguay là đội đầu tiên thắng cả ba trận vòng bảng (ghi 5 bàn) mà không để thủng lưới bàn nào kể từ Argentina năm 1998 (ghi 7 bàn, không thủng lưới). Cavani trở thành cầu thủ thứ hai ghi bàn trong kì World Cup cho Uruguay sau Luis Suárez. Muslera trở thành cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất mọi thời đại của Uruguay tại World Cup (14), vượt qua thủ môn Ladislao Mazurkiewicz.

Uruguay 3 - 0 Nga
Chi tiết
Khán giả: 41.970[18]
Trọng tài: Malang Diedhiou (Sénégal)


Uruguay[19]
Nga[19]
GK1Fernando Muslera
CB19Sebastián Coates
CB3Diego Godín (c)
CB22Martín Cáceres
DM14Lucas Torreira
CM15Matías Vecino
CM6Rodrigo BentancurThẻ vàng 59'Thay ra sau 63 phút 63'
RW8Nahitan NándezThay ra sau 73 phút 73'
LW17Diego Laxalt
CF9Luis Suárez
CF21Edinson CavaniThay ra sau 90+3 phút 90+3'
Vào thay người:
MF10Giorgian De ArrascaetaVào sân sau 63 phút 63'
MF7Cristian RodríguezVào sân sau 73 phút 73'
FW18Maxi GómezVào sân sau 90+3 phút 90+3'
Huấn luyện viên:
Óscar Tabárez
GK1Igor Akinfeev (c)
RB23Igor SmolnikovThẻ vàng 27' Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) 36'
CB3Ilya Kutepov
CB4Sergei Ignashevich
LB13Fyodor Kudryashov
CM11Roman Zobnin
CM8Yury GazinskyThẻ vàng 9'Thay ra sau 46 phút 46'
RW19Aleksandr Samedov
AM15Aleksei MiranchukThay ra sau 60 phút 60'
LW6Denis CheryshevThay ra sau 38 phút 38'
CF22Artem Dzyuba
Vào thay người:
DF2Mário FernandesVào sân sau 38 phút 38'
MF7Daler KuzyayevVào sân sau 46 phút 46'
FW10Fyodor SmolovVào sân sau 60 phút 60'
Huấn luyện viên:
Stanislav Cherchesov

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Luis Suárez (Uruguay)[20]

Trợ lý trọng tài:[19]
Djibril Camara (Sénégal)
El Hadji Samba (Sénégal)
Trọng tài thứ tư:
Bamlak Tessema Weyesa (Ethiopia)
Trọng tài thứ năm:
Hasan Al Mahri (UAE)
Trợ lý trọng tài video:
Clément Turpin (Pháp)
Trợ lý trọng tài trợ lý video:
Paweł Gil (Ba Lan)
Cyril Gringore (Pháp)
Daniele Orsato (Ý)

Ả Rập Xê Út vs Ai Cập[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau trong 6 trận đấu trước đây, một trận gần đây nhất trong Đại hội Thể thao Liên Ả Rập 2007, Ai Cập đã thắng 2–1.[3]

Phút 22, Mohamed Salah đón đường chuyền dài của Abdallah Said và thực hiện một cú lốp bóng khéo léo qua đầu thủ môn Yasser Al-Mosailem đang lao tới. Salah phá bẫy việt vị của Ả Rập Xê Út và dứt điểm đi chệch cột dọc bên phải. Năm phút trước khi hết hiệp 1, Ahmed Fathy bị cho là đã phạm lỗi với Yasser Al-Shahrani trong vòng cấm. Essam El Hadary đã xuất sắc cản phá quả 11m của Fahad Al-Muwallad, nhưng niềm vui của anh đã vụt tắt khi quả phạt đền thứ hai được trao cho Ả Rập Xê Út vì hành động kéo áo của Al-Muwallad trước Ali Gabr. Salman Al-Faraj lần này đã đánh lừa được thủ môn để gỡ hoà 1-1. Tới phút 90+6, Salem Al-Dawsari đã tung một cú vô lê vượt qua thủ môn El-Hadary và nâng tỉ số lên 2-1.

Trận đấu này là lần đầu tiên Ai Cập dẫn trước trong một trận đấu tại World Cup, trong trận đấu thứ bảy của họ trong lịch sử World Cup. Bàn thắng trên chấm phạt đền của Al-Faraj cho Ả Rập Xê Út, được ghi ở phút 50 và 36 giây, là bàn thắng muộn nhất được ghi trong hiệp một của một trận đấu tại World Cup kể từ năm 1966. El Hadary, 45 tuổi và 161 ngày, là cầu thủ lớn tuổi nhất trong lịch sử World Cup, phá kỷ lục do Faryd Mondragón của Colombia lập vào năm 2014 (43 tuổi 3 ngày). Salah trở thành cầu thủ châu Phi đầu tiên ghi bàn trong hai lần ra sân đầu tiên tại World Cup. Abdullah Otayf đã thực hiện 110 đường chuyền trong trận đấu này, nhiều nhất của một cầu thủ châu Á trong một trận đấu tại World Cup kể từ năm 1966. Ả Rập Xê Út vẫn bất bại khi đối đầu với các đối thủ Ả Rập của họ tại World Cup, sau khi đánh bại Maroc 2–1 năm 1994 và hòa 2–2 trước Tunisia năm 2006. Đây là chiến thắng đầu tiên của Ả Rập Xê Út tại World Cup kể từ năm 1994.

Ả Rập Xê Út 2 - 1 Ai Cập
Chi tiết


Ả Rập Xê Út[22]
Ai Cập[22]
GK21Yasser Al-Mosailem
RB6Mohammed Al-Breik
CB3Osama Hawsawi (c)
CB23Motaz Hawsawi
LB13Yasser Al-Shahrani
DM14Abdullah Otayf
CM7Salman Al-Faraj
CM16Housain Al-Mogahwi
RW9Hattan BahebriThay ra sau 65 phút 65'
LW18Salem Al-Dawsari
CF19Fahad Al-MuwalladThay ra sau 79 phút 79'
Vào thay người:
FW20Muhannad AssiriVào sân sau 65 phút 65'
MF8Yahya Al-ShehriVào sân sau 79 phút 79'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Juan Antonio Pizzi
GK1Essam El-Hadary (c)
RB7Ahmed FathyThẻ vàng 86'
CB2Ali GabrThẻ vàng 45+5'
CB6Ahmed Hegazi
LB13Mohamed Abdel-Shafy
CM17Mohamed Elneny
CM8Tarek Hamed
RW10Mohamed Salah
AM19Abdallah SaidThay ra sau 45+7 phút 45+7'
LW21TrézéguetThay ra sau 81 phút 81'
CF9Marwan MohsenThay ra sau 64 phút 64'
Vào thay người:
FW22Amr WardaVào sân sau 45+7 phút 45+7'
FW14Ramadan SobhiVào sân sau 64 phút 64'
FW11KahrabaVào sân sau 81 phút 81'
Huấn luyện viên:
Argentina Héctor Cúper

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Mohamed Salah (Ai Cập)[23]

Trợ lý trọng tài:[22]
Alexander Guzmán (Colombia)
Cristian de la Cruz (Colombia)
Trọng tài thứ tư:
Ricardo Montero (Costa Rica)
Trọng tài thứ năm:
Yamauchi Hiroshi (Nhật Bản)
Trợ lý trọng tài video:
Artur Soares Dias (Bồ Đào Nha)
Trợ lý trọng tài trợ lý video:
Tiago Martins (Bồ Đào Nha)
Carlos Astroza (Chile)
Wilton Sampaio (Brasil)

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Các điểm giải phong cách, được sử dụng là các tiêu chí nếu tổng thể và kỷ lục đối đầu đối của đội tuyển vẫn được tỷ số hòa, được tính dựa trên các thẻ vàng và thẻ đỏ nhận được trong tất cả các trận đấu của bảng như sau:[2]

  • thẻ vàng đầu tiên: trừ 1 điểm;
  • thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): trừ 3 điểm;
  • thẻ đỏ trực tiếp: trừ 4 điểm;
  • thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: trừ 5 điểm;

Chỉ có một trong các khoản khấu trừ ở trên sẽ được áp dụng cho một cầu thủ trong một trận đấu duy nhất.

Đội tuyểnTrận 1Trận 2Trận 3Điểm
Thẻ vàngThẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)Thẻ đỏThẻ vàng Thẻ đỏThẻ vàngThẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)Thẻ đỏThẻ vàng Thẻ đỏThẻ vàngThẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp)Thẻ đỏThẻ vàng Thẻ đỏ
 Uruguay1−1
 Ả Rập Xê Út1−1
 Ai Cập212−5
 Nga1111−6

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “FIFA World Cup Russia 2018 – Match Schedule” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b “Regulations – 2018 FIFA World Cup Russia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ a b c “2018 FIFA World Cup – Statistical Kit” (PDF). FIFA.com. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “Match report – Group A – Russia-Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ a b c “Tactical Line-up – Group A – Russia-Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ “Russia v Saudi Arabia – Man of the Match”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ “Match report – Group A – Egypt-Uruguay” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ a b c “Tactical Line-up – Group A – Egypt-Uruguay” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ “Egypt v Uruguay – Man of the Match”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  10. ^ “2018 FIFA World Cup – Statistical Kit” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ “Match report – Group A – Russia-Egypt” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ a b c “Tactical Line-up – Group A – Russia-Egypt” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ “Russia v Egypt – Man of the Match”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ a b “2018 FIFA World Cup – Statistical Kit” (PDF). FIFA.com. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  15. ^ “Match report – Group A – Uruguay-Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ a b c “Tactical Line-up – Group A – Uruguay-Saudi Arabia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ “Uruguay v Saudi Arabia – Man of the Match”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “Match report – Group A – Uruguay v Russia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ a b c “Tactical Line-up – Group A – Uruguay v Russia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Uruguay v Russia – Man of the Match”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “Match report – Group A – Saudi Arabia v Egypt” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ a b c “Tactical Line-up – Group A – Saudi Arabia v Egypt” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  23. ^ “Saudi Arabia v Egypt – Man of the Match”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_2018_(B%E1%BA%A3ng_A)