Wiki - KEONHACAI COPA

Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar

Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar
Mùa giải hiện tại:
Qatar Stars League 2021–22
Tập tin:Qatar Stars League logo.png
Thành lập1972; 52 năm trước (1972)
Quốc giaQatar
Liên đoànAFC
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnGiải hạng Nhì Qatar
Cúp trong nướcEmir Cup
Crown Prince Cup
Sheikh Jassem Cup
Cúp quốc tếAFC Champions League
AFC Cup
GCC Champions League
Đội vô địch hiện tạiAl-Sadd (lần thứ 16)
(2021–22)
Vô địch nhiều nhấtAl-Sadd (16 lần)
Đối tác truyền hìnhbeIN Sports
Alkass Sports
Trang webqsl.qa

Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar hay Qatar Stars League (QSL) (tiếng Ả Rập: دوري نجوم قطر‎), còn được gọi là QNB Stars League vì lý do tài trợ, là giải bóng đá chuyên nghiệp cấp cao nhất trong hệ thống các giải bóng đá Qatar. Giải bao gồm 12 đội bóng và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Giải hạng Nhì Qatar (QSD). Một mùa giải QSL thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau.

Mùa giải đầu tiên của giải đấu được diễn ra vào năm 1963 mặc dù mùa giải chính thức đầu tiên được diễn ra vào năm 1972. Câu lạc bộ giành được nhiều chức vô địch nhất là Al Sadd SC với 15 lần. Giải đấu hiện có 12 câu lạc bộ, trong đó một câu lạc bộ sẽ xuống hạng để nhường chỗ cho câu lạc bộ được thăng hạng vào năm sau.

Hệ thống giải đấu Qatar bao gồm 4 giải đấu cúp trong nước mà các câu lạc bộ này có thể tham gia: Cúp Emir of Qatar dành cho tất cả các đội ở cả giải hạng nhất và hạng nhì; Cúp Thái tử Qatar, một giải đấu sau mùa giải dành cho bốn đội đứng đầu bảng xếp hạng ở giải hạng nhất; Sheikh Jassem Cup, giải đấu tiền mùa giải cho các đội hạng nhất và Qatar Stars Cup, một giải đấu vòng tròn diễn ra vào giữa mùa giải. Kể từ khi giải đấu được thành lập, đã có tổng cộng 8 câu lạc bộ giành được chức vô địch.

Cấu trúc giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Có 2 hạng đấu trong hệ thống bóng đá Qatar và sẽ có một câu lạc bộ thăng hạng và xuống hạng mỗi năm ngoại trừ các mùa giải mở rộng. Qatar Stars League, trước đây được gọi là Q-League hiện có 14 đội, trong đó giải hạng 2 gồm 18 đội. Bốn câu lạc bộ đứng đầu ở cuối mùa giải chính giải hạng nhất tham dự Cúp Thái tử Qatar, được thành lập vào mùa giải 1994/95.[1]

Qatar Stars League đã dần dần mở rộng kể từ đầu thập kỷ khi nâng từ 9 câu lạc bộ lên 10 câu lạc bộ, và sau đó là 12 câu lạc bộ cho đến nay kể từ Giải VĐQG Qatar 2009-10. Có thông báo rằng trong mùa giải 2013-14, số câu lạc bộ ở giải hạng nhất sẽ tăng lên 14 trong khi giải hạng hai sẽ tăng lên 18 câu bao gồm các đội dự bị của các câu lạc bộ ở giải hạng trên.[2]

Hiện có 4 giải bóng đá nghiệp dư chính thức ở Qatar. Ba giải đấu nghiệp dư thuộc thẩm quyền của Liên đoàn Bóng đá Cộng đồng Qatar (QCFL), được thành lập bởi Ủy ban Tối cao về Phân phối & Di sản, và giải đấu thứ tư, được gọi là Giải bóng đá nghiệp dư Qatar (QAL) được QFA công nhận. Được thành lập vào tháng 11 năm 2013,[3] QAL có 14 đội, tất cả đều được thành lập thông qua chính phủ, các lĩnh vực chính trị và xã hội của đất nước.[4]

Ngày 15 tháng 4 năm 2009, ban tổ chức thông báo rằng không có câu lạc bộ nào sẽ xuống hạng vào mùa giải Qatar Stars League 2008–09 với lý do mở rộng số lượng đội, tuy nhiên thông báo được đưa ra khi chỉ còn một vòng đấu.[5] Năm đó, giải đấu hàng đầu mở rộng thành 12 câu lạc bộ. Vào tháng 5 năm 2013, QFA tăng thêm hai đội nữa, qua đó nâng tổng số câu lạc bộ ở hạng đấu cao nhất lên thành 14.[6]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải không chính thức đầu tiên của Qatar Stars League là mùa giải 1963–64, 3 năm sau khi QFA được thành lập. Giải hạng nhì cũng được tạo ra trong thời gian này. Trong nhiều năm, không có hệ thống thăng hạng hay xuống hạng.[7] Al-Maref, câu lạc bộ đại diện cho Bộ Giáo dục, đã bị giải thể vào năm 1966-67 theo quyết định của QFA và các cầu thủ của đội đã chuyển sang chơi cho các câu lạc bộ khác.[8]

Mùa giải chính thức đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1972–73, mùa giải chính thức đầu tiên được diễn ra.[9] Al Estaqlal, hiện có tên là Qatar SC, đã giành chức vô địch đầu tiên.

Lần đầu tiên có một trận playoff tranh chức vô địch là vào năm 1980 giữa Al Sadd và Al Arabi. Al Sadd đã thắng với tỉ số 1–0.[7]

Mặc dù giải hạng nhì đã ra đời được một thời gian nhưng không có hệ thống xuống hạng hay thăng hạng. Tuy nhiên vào năm 1981,thể thức này lần đầu tiên được đưa vào sử dụng. Năm câu lạc bộ tham gia giải hạng hai năm đó.[7]

Trong năm 1984–85, không có đội xuống hạng hay thăng hạng do thiếu cầu thủ khi các thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar đang chuẩn bị cho vòng loại FIFA World Cup 1986.[7]

Vào năm 1994, QFA đã đưa ra một hệ thống mới trong đó các trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sẽ kết thúc bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng trong một mùa giải. Điều này đã được thực hiện nhằm cải thiện số lượng khán giả đến sân.[7]

Ba câu lạc bộ hạng Nhì đã giải thể vào mùa giải 1990: Al Nasr, Al Tadamon và Al Nahda. Nhiều cầu thủ của họ đã chuyển sang chơi cho các câu lạc bộ ở giải VĐQG và trở thành những cầu thủ nổi bật trong lịch sử bóng đá Qatar như Fahad Al Kuwari, Ahmed Al Kuwari và Hamad Al Khalifa. Sau khi các câu lạc bộ này giải thể, không còn thể thức xuống hạng, thăng hạng trong 5 năm. Mùa giải 1995/96, giải hạng hai được tổ chức trở lại với năm câu lạc bộ, trong khi đó có mười câu lạc bộ tham gia giải hạng nhất [7]

Một cách khác mà QFA đã cố gắng để phát triển giải đấu chính là việc phân bổ cho mỗi câu lạc bộ đang chơi tại Q-League số tiền 10.000.000 USD để mua những cầu thủ nước ngoài có tên tuổi nhằm tăng độ nổi tiếng vào năm 2003 và đã đạt được thành công. Những cầu thủ như RonaldFrank de Boer, Romário, Pep Guardiola, Fernando Hierro, Marcel Desailly, Stefan Effenberg, Claudio CaniggiaGabriel Batistuta đã xuất hiện tại giải đấu.[10]

Ngoài ra, vào năm 2004, Học viện Aspire đã được thành lập nhằm cung cấp các cơ sở đào tạo cho các cầu thủ trẻ nhằm nâng cao tiêu chuẩn bóng đá không chỉ ở Qatar mà còn ở cấp độ quốc tế. Nhiều cầu thủ đáng chú ý đã tốt nghiệp học viện như Abdelkarim Hassan, Saad Al Sheeb và Ibrahim Majid.[11]

Đổi tên thành Qatar Stars League[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2009, không có câu lạc bộ nào xuống hạng từ giải VĐQG. Sự xuất hiện của Lekhwiya và El Jaish có nghĩa là giải hạng nhì sẽ mất đi hai câu lạc bộ để nâng tổng số đội ở giải hạng nhất lên 12 và giảm số đội ở giải hạng nhì còn 6.[5] Là một phần của chiến dịch mở rộng giải đấu, "Q-League" đổi tên thành "Qatar Stars League"[12] cúp quốc nội mới đã được thành lập với tên gọi "Qatar Stars Cup".[13]

Al Sadd là đội thành công nhất tại giải đấu

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộSố lần vô địchNăm vô địch
Al-Sadd161971–72, 1973–74, 1978–79, 1979–80, 1980–81, 1986–87, 1987–88, 1988–89, 1999–00, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2012– 13, 2018–19, 2020–21, 2021–22
Al-Rayyan81975–76, 1977–78, 1981–82, 1983–84, 1985–86, 1989–90, 1994–95, 2015–16
Al-Arabi71982–83, 1984–85, 1990–91, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97
Al-Gharafa71991–92, 1997–98, 2001–02, 2004–05, 2007–08, 2008–09, 2009–10
Al-Duhail72010–11, 2011–12, 2013–14, 2014–15, 2016–17, 2017–18, 2019–20
Qatar SC31972–73, 1976–77, 2002–03
Al-Wakrah21998–99, 2000–01

Mùa giải 2021–22[sửa | sửa mã nguồn]

Qatar Stars League
Câu lạc bộVị tríSân vận độngNăm thành lập
Al AhliDohaSân vận động Hamad bin Khalifa1950
Al-ArabiDohaSân vận động Grand Hamad1952
Al-DuhailDohaSân vận động Abdullah bin Khalifa2009
Al-Gharafa SCDohaSân vận động Thani bin Jassim1979
Al-Khor SCAl KhorSân vận động Al-Khor1961
Al-Rayyan SCAl RayyanSân vận động Ahmed Bin Ali1967
Al Sadd SCAl SaddSân vận động Jassim Bin Hamad1969
Al SailiyaDohaSân vận động Ahmed bin Ali1995
Al-Shamal SCMadinat tro ShamalSân vận động Al-Shamal SC1980
Al-Wakrah SCAl WakrahSân vận động Al Janoub1959
Qatar SCDohaSân vận động Suheim bin Hamad1959
Umm Salal SCUmm SalalSân vận động Thani bin Jassim1979

Tổng số danh hiệu giành được theo khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

VùngSố danh hiệuCâu lạc bộ
Doha
40
Al-Sadd SC (16), Qatar SC (8), Al-Arabi SC (7), Al-Duhail SC (7), Al Maref (3)
Al Rayyan
15
Al-Rayyan SC (8), Al-Gharafa SC (7)
Al Wakrah
2
Al-Wakrah SC (2)

Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Qatar[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2012, Alkass Sports đã ký một thỏa thuận để có bản quyền phát sóng Stars League bằng tiếng Anh. beIN Sports cũng đã mua bản quyền phát sóng Stars League.

Mùa giảiKênh truyền hình
1972–2012không có
2012–nayAlkass Sports
beIN Sports

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Một hệ thống các giải thưởng đã được tạo vào năm 2006, trong đó cầu thủ và huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa bóng đá sẽ được lựa chọn bởi một hội đồng các nhà báo. Mỗi người chiến thắng giải thưởng sẽ nhận được 100.000 USD.[14] Ngoài ra còn có các giải thưởng dành cho các cầu thủ trẻ và nhân viên câu lạc bộ.

NămCầu thủ của nămCâu lạc bộHuấn luyện viên của nămCâu lạc bộ
2006 [14]Qatar Sebastián SoriaAl GharafaUruguay Jorge FossatiAl Sadd
2007 [14]Qatar Emerson SheikAl SaddUruguay Jorge FossatiAl Sadd
2008 [14]Maroc Aziz Ben AskarUmm SalalBrasil Marcos PaquetáAl Gharafa
2009 [14]Argentina Leonardo PisculichiAl ArabiBrasil Sebastião LazaroniQatar SC
2010 [14]Brasil Juninho PernambucanoAl GharafaBrasil Caio JúniorAl Gharafa
2011 [14]Bờ Biển Ngà Bakari KonéLekhwiyaQatar Abdullah MubarakAl Ahli
2012 [15]Brasil Rodrigo TabataAl-RayyanUruguay Diego AguirreAl-Rayyan
2013 [16]Qatar Khalfan IbrahimAl SaddMaroc Hussein AmottaAl Sadd
2014Algérie Nadir BelhadjAl SaddTunisia Sami TrabelsiAl-Sailiya SC
2015Qatar Hassan Al-HaydosAl SaddĐan Mạch Michael LaudrupLekhwiya SC
2016Qatar Rodrigo TabataAl-RayyanUruguay Jorge FossatiAl-Rayyan
2017Hàn Quốc Nam Tae-heeLekhwiyaBồ Đào Nha Jesualdo FerreiraAl Sadd
2018Tunisia Youssef MsakniAl-Duhail SCAlgérie Djamel BelmadiAl-Duhail SC
2019Qatar Akram AfifAl SaddBồ Đào Nha Jesualdo FerreiraAl Sadd
2020Qatar Akram AfifAl SaddUruguay Diego AguirreAl-Rayyan

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[17]

NămCầu thủĐộiBàn
1972–73QatarAwodh HassanAl-Esteqlal10
1973–74không biết
1974–75không tổ chức
1975–76Qatar LibanJamal Al KhatibAl-Esteqlal8
1976–77không biết
1977–78không biết
1978–79QatarHassan MattarAl-Sadd SC11
1979–80Qatar
Qatar
Ai Cập
Hamdan Hamed
Badr Bilal
Sharif Abdul-Hamed
Al Ahli SC
Al-Sadd SC
Qatar SC
?
1980–81QatarHassan MattarAl-Sadd SC9
1981–82QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC19
1982–83QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC10
1983–84QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC7
1984–85QatarAhmed YaqoubAl-Arabi SC7
1985–86QatarMansoor MuftahAl-Rayyan SC20
1986–87QatarHassan SabelaAl Ahli SC9
1987–88QatarHassan JowharAl-Sadd SC11
1988–89IranFarshad PiousAl Ahli SC9
1989–90BrasilMarco AntônioAl-Arabi SC10
1990–91QatarQatar

Qatar

Mahmoud Soufi

Adel Khamis

Hassan Sabela

Al-Ittihad

Al-Ittihad

Al Ahli SC

10
1991–92QatarAlgérieMubarak Mustafa

Rabeh Madjer

Al Arabi SC

Qatar SC

8
1992–93QatarMubarak MustafaAl Arabi SC9
1993–94IraqAhmed RadhiAl-Wakrah SC16
1994–95QatarMohammed Salem Al-EnaziAl-Rayyan SC9
1995–96NigeriaRicky OwubokiriAl-Arabi SC16
1996–97QatarSénégalMubarak Mustafa

Alboury Lah

Al-Arabi SC

Al Ahli SC

11
1997–98MarocSénégal

Brasil

Hussein Amotta

Alboury Lah

Cláudio Mendes Prates

Al-Sadd SC

Al Ahli SC

Al-Arabi SC

10
1998–99AngolaFabrice AkwaAl-Wakrah SC11
1999–2000QatarMohammed Salem Al-EnaziAl-Rayyan SC14
2000–01SénégalMamoun DiopAl-Wakrah SC14
2001–02AlgérieRachid AmraneAl-Ittihad16
2002–03MarocRachid RokkiAl-Khor SC15
2003–04ArgentinaGabriel BatistutaAl-Arabi SC25
2004–05BrasilSonny AndersonAl-Rayyan SC20
2005–06EcuadorCarlos TenorioAl-Sadd SC21
2006–07IraqYounis MahmoudAl-Gharafa SC24
2007–08BrasilClemerson de AraújoAl-Gharafa SC27
2008–09BrasilMagno AlvesUmm Salal SC25
2009–10Brasil
Iraq
Cabore
Younis Mahmoud
Al-Arabi SC
Al-Gharafa SC
21
2010–11IraqYounis MahmoudAl-Gharafa SC15
2011–12BrasilAdrianoEl Jaish SC18
2012–13QatarSebastián SoriaLekhwiya SC19
2013–14Cộng hòa Dân chủ CongoDioko KaluyitukaAl Ahli SC22
2014–15Cộng hòa Dân chủ CongoDioko KaluyitukaAl Ahli SC25
2015–16Maroc
Qatar
Abderrazak Hamdallah
Rodrigo Tabata
El Jaish SC
Al Rayyan
21
2016–17MarocYoussef El-ArabiAl-Duhail SC24
2017–18MarocYoussef El-ArabiAl-Duhail SC26
2018–19AlgérieBaghdad BounedjahAl-Sadd SC39
2019–20Algérie
Qatar
Yacine Brahimi
Akram Afif
Al Rayyan SC
Al-Sadd SC
15
2020–21AlgérieBaghdad BounedjahAl-Sadd SC21

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

HạngCầu thủQuốc giaDanh hiệuMùa
1Mansoor Muftah Qatar41981–82, 1982–83, 1983–84, 1985–86
2Mubarak Mustafa Qatar31991–92, 1992–93, 1996–97
2Younis Mahmoud Iraq32006–07, 2009–10, 2010–11
4Hassan Sabela Qatar21986–87, 1990–91
4Alboury Lah Sénégal21996–97, 1997–98
4Mohammed Salem Al-Enazi Qatar21994–95, 1999–2000
4Dioko Kaluyituka Cộng hòa Dân chủ Congo22013–14, 2014–15
4Youssef El-Arabi Maroc22016–17, 2017–18
4Baghdad Bounedjah Algérie22018–19, 2020–21
Quốc giaCầu thủTổng
 Qatar2415
 Brasil77
 Algérie55
 Maroc54
 Sénégal32
 Iraq24
 Cộng hòa Dân chủ Congo21
 Iran61
 Argentina11
 Ai Cập11
 Liban11

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Heir Apparent Cup finals” (bằng tiếng Ả Rập). Al Kass. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “QSL confirms expansion move”. Doha Stadium Plus. 7 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ “Qatar Amateur League”. Qatar Stars League. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ “Amateur League kick-off on Nov 11”. Doha Stadium Plus. 13 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ a b “Qatar Stars League (QSL)”. mail.asiancup2011.com.qa. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “QSL expands to 14 teams”. Qatar Sports Today. 8 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ a b c d e f “Archived copy” دوري نجوم قطر. mail.asiancup2011.qa (bằng tiếng Ả Rập). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  8. ^ “Qatar — List of Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ “« عن الريان « تاريخ النادي” (bằng tiếng Ả Rập). Al Rayyan Club. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ “Football in Qatar”. Qatar Visitor. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ “Champ magazine, issue 7”. Aspire Academy. tháng 12 năm 2014. tr. 9. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ Matthias Krug (29 tháng 8 năm 2009). “An Asian armada sets sail for Europe”. ESPN FC. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “QNB The Exclusive Partner of QATAR STARS CUP”. QNB. 14 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ a b c d e f g “QFA to name Player of the Year on Sunday”. Qatar Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  15. ^ “Tabata & Aguirre named season heroes”. Qatar Stars League. 13 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ “Sadd's Khalfan, Raul, Amotta shine at QFA awards gala”. Gulf Times. 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Qatar - List of Topscorers”. rsssf.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_qu%E1%BB%91c_gia_Qatar