Wiki - KEONHACAI COPA

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024

  Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024
Thông tin[1]
Thiết kế trường đua quốc tế Thượng Hải
Thiết kế trường đua quốc tế Thượng Hải
Ngày tháng 21 tháng 4 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua quốc tế Thượng Hải
Thượng Hải, Trung Quốc
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe thường trực
Chiều dài đường đua 5,451 km
Chiều dài chặng đua 56 vòng, 305,066 km
Thời tiết Mây
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing
Thời gian 1:33,660 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes
Thời gian 1:37,810 phút ở vòng thứ 45
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing
Hạng nhì McLaren-Mercedes
Hạng ba Red Bull Racing

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024 (tên chính thức là Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 năm 2024 tại Trường đua quốc tế Thượng HảiThượng Hải, Trung Quốc. Chặng đua này là chặng đua thứ năm của Giải đua xe Công thức 1 2024.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 4 tại Trường đua quốc tế Thượng HảiThượng Hải lần thứ 17 trong lịch sử trường đua. Chặng đua này là chặng đua thứ 5 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc thứ 17.[2] Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc là chặng đua đầu tiên trong sáu chặng đua trong mùa giải áp dụng thể thức chặng đua nước rút.[3] Bên cạnh đó, Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc được tổ chức lần đầu tiên kể từ mùa giải 2019 do đại dịch COVID-19 tại nước này.[4]

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 71 điểm trước Sergio Pérez (64 điểm) với khoảng cách 7 điểm và người đứng thứ ba Charles Leclerc (59 điểm) với khoảng cách 12 điểm.[5] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 141 điểm, cách Ferrari (120 điểm) 21 điểm và cách McLaren (69 điểm) 72 điểm.[5]

Danh sách các tay đua và đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải.

Lựa chọn hợp chất lốp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C2, C3 và C4 (ba hợp chất lốp cứng nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[6]

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đua thử[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đua thử đầu tiên và duy nhất được tổ chức vào ngày 19 tháng 4 năm 2024 lúc 11:30 giờ địa phương (UTC+8).[7] Lance Stroll của Aston Martin dẫn đầu trước Oscar Piastri của McLarenMax Verstappen của Red Bull Racing với thời gian nhanh nhất là 1:36,302 phút.[8]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 19 tháng 4 năm 2024 lúc 15:30 giờ địa phương (UTC+8), bao gồm ba phần với thời gian là 30 phút và các vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút được xác định.[7] Các tay đua có 12 phút ở phần đầu tiên (SQ1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (SQ2) của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia chặng đua nước rút. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi SQ1 kết thúc, Sergio Pérez của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:36,110 phút trong khi cả hai tay đua Alpine, cả hai tay đua WilliamsYuki Tsunoda của RB bị loại.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Sau khi SQ2 kết thúc, Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:35,606 phút trong khi George Russell của Mercedes, cả hai tay đua Haas, Daniel Ricciardo của RB và Stroll của Aston Martin bị loại.

Phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho chặng đua nước rút Với thời gian nhanh nhất là 1:57,940 phút, Lando Norris của McLaren giành vị trí pole cho chặng đua nước rút trước Lewis Hamilton của Mercedes và Fernando Alonso của Aston Martin trong điều kiện mưa ẩm ướt.[9][10] Thời gian nhanh nhất của Lando Norris ban đầu bị xóa do vi phạm ranh giới đường đua (track limits) nhưng được đặt lại. Bên cạnh đó, Lando Norris giành vị trí pole thứ hai cho một chặng đua nước rút trong sự nghiệp của mình.[11]

Chặng đua nước rút[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 20 tháng 4 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+8).[7] Norris của McLaren mất vị trí dẫn đầu sau cuộc đọ sức với Hamilton của Mercedes ở vị trí dẫn đầu. Sau cuộc đọ sức đó, Norris bị tụt xuống sáu vị trí. Hamilton tiếp quản vị trí dẫn đầu cho đến khi nó bị chiếm bởi Verstappen ở vòng đua thứ 9. Verstappen của Red Bull Racing tiếp tục dẫn đầu chặng đua nước rút cho đến khi giành chiến thắng chặng đua này trước Hamilton và Pérez, đồng đội tại Red Bull Racing của Verstappen.[12][13] Alonso phải bỏ cuộc chặng đua nước rút sau khi va chạm lốp với Carlos Sainz Jr. của Ferrari.[13] Alonso nhận một án phạt 10 giây vì gây ra vụ va chạm này nhưng kết quả về đích của anh không thay đổi vì được xếp hạng ở vị trí cuối cùng. Các tay đua ghi điểm còn lại trong chặng đua nước rút là Leclerc của Ferrari, Sainz của Ferrari, Norris của McLaren, Piastri của McLaren và Russell của Mercedes.[12]

Vòng phân hạng cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 20 tháng 4 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+8) và bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút.[7] Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:36,110 phút trong khi Chu Quán Vũ của Kick Sauber, Kevin Magnussen của Haas, Hamilton của Mercedes, Tsunoda của RB và Logan Sargeant của Williams bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:35,606 phút trong khi Stroll của Aston Martin, Ricciardo của RB, cả hai tay đua Alpine và Alexander Albon của Williams bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Với thời gian nhanh nhất là 1:33,660 phút, Verstappen của Red Bull Racing giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước đồng đội tại Red Bull Racing là Pérez và Alonso của Aston Martin.[14][15] Bên cạnh đó, đây là vị trí pole thứ 100 lịch sử của Red Bull Racing.[14]

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+8) và bao gồm 56 vòng đua.[7]

Logan Sargeant phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit sau khi chiếc xe đua của anh được chỉnh sửa trong điều kiện parc fermé.[16] Khi cuộc đua chính bắt đầu, Fernando Alonso đã vượt qua Sergio Pérez của Red Bull Racing với chiếc xe Aston Martin của mình để giành vị trí thứ hai sau chiếc xe Red Bull Racing khác của Max Verstappen, người đã tạo ra một khoảng cách lớn. Pérez nhanh chóng lấy lại vị trí thứ hai khi cuộc va chạm ngắn ngủi giữa Nico Hülkenberg của Haas và đồng đội Aston Martin của Alonso, Lance Stroll, đã bị ban quản lý quan sát và điều tra. Một trường hợp tương tự giữa Alexander Albon và Pierre Gasly của Alpine cũng đã được điều tra.[17]

Các tay đua bắt đầu vào làn pit để đổi lốp như thường lệ đầu tiên ở vòng đua thứ 9. Tuy nhiên, Pierre Gasly đã ra khỏi chỗ đổi lốp của mình sớm hơn dự kiến khiến một kỹ sư bị ngã. Mặc dù không có thương tích nghiêm trọng nào được báo cáo nhưng Alpine đã bị phạt 10.000 euro sau cuộc đua vì quy trình không an toàn. Trong khi Max Verstappen đổi lốp, Lando Norris vẫn tiếp tục đua khiến anh nhanh chóng chiếm lấy vị trí dẫn đầu cuộc đua. Chẳng bao lâu, chiếc xe Sauber của Valtteri Bottas đột ngột dừng lại khi động cơ bị hỏng ở khúc cua số 11. Các nhân viên giám sát phải vật lộn di chuyển chiếc xe khi nó dường như bị kẹt số, tạo điều kiện cho hai lá cờ vàng vẫy trước khi người ta quyết định rằng giai đoạn xe an toàn ảo là cần thiết. Trong khoảng thời gian này, nhiều tài xế chưa đổi lốp đã chọn thay lốp khi giai đoạn ô tô an toàn ảo chuyển sang giai đoạn ô tô an toàn hoàn toàn. Trong khoảng thời gian này, các tài xế quyết định đổi lốp một lần nữa, đặc biệt là Chu Quán Vũ có một màn đổi lốp chậm.[17]

Max Verstappen của Red Bull Racing giành chiến thắng cuộc đua chính trước Lando Norris của McLaren và dồng đội của Verstappen tại Red Bull Racing là Sergio Pérez.[17] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Charles Leclerc của Ferrari, Carlos Sainz Jr. của Ferrari, George Russell của Mercedes, Fernando Alonso của Aston Martin, Oscar Piastri của McLaren, Lewis Hamilton của Mercedes và Nico Hülkenberg của Haas.[18]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSQ1SQ2SQ3Vị trí
xuất phát
14Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes1:36,3841:36,0471:57,9401
244Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes1:37,1811:36,2871:59,2012
314Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes1:36,8831:36,1191:59,9153
41Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT1:36,4561:35,6062:00,0284
555Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari1:36,7191:36,0522:00,2145
611México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT1:36,1101:35,7812:00,3756
716Monaco Charles LeclercFerrari1:36,5371:35,7112:00,5667
881Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes1:36,5421:35,8532:00,9908
977Phần Lan Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari1:37,1121:36,0562:01,0449
1024Trung Quốc Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari1:37,5441:36,3072:03,53710
1163Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes1:37,3101:36,34511
1220Đan Mạch Kevin MagnussenHaas-Ferrari1:37,0331:36,47312
1327Đức Nico HülkenbergHaas-Ferrari1:36,9241:36,47813
143Úc Daniel RicciardoRB-Honda RBPT1:37,3211:36,55314
1518Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes1:36.9611:36.67715
1610Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault1:37,63216
1731Pháp Esteban OconAlpine-Renault1:37,72017
1823Thái Lan Alexander AlbonWilliams-Mercedes1:37,81218
1922Nhật Bản Yuki TsunodaRB-Honda RBPT1:37,89219
202Hoa Kỳ Logan SargeantWilliams-Mercedes1:37,92320
Thời gian 107%: 1:42,837

Chặng đua nước rút[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSố vòngThời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
11Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT1932:04,66048
244Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes19+ 13,04327
311México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT19+ 15,25856
416Monaco Charles LeclercFerrari19+ 17,48675
555Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari19+ 20,69654
64Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes19+ 22,08813
781Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes19+ 24,71382
863Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes19+ 25,696111
924Trung Quốc Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari19+ 31,95110
1020Đan Mạch Kevin MagnussenHaas-Ferrari19+ 37,39812
113Úc Daniel RicciardoRB-Honda RBPT19+ 37,84014
1277Phần Lan Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari19+ 38,2959
1331Pháp Esteban OconAlpine-Renault19+ 39,84117
1418Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes19+ 40,29915
1510Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault19+ 40,83816
1622Nhật Bản Yuki TsunodaRB-Honda RBPT19+ 41,87019
1723Thái Lan Alexander AlbonWilliams-Mercedes19+ 42,99818
182Hoa Kỳ Logan SargeantWilliams-Mercedes19+ 46,35220
1927Đức Nico HülkenbergHaas-Ferrari19+ 49,63013
20114Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes17Xe hỏng3
Vòng đua nhanh nhất: Hà Lan Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) - 1:40,331 phút (vòng đua thứ 3)

Ghi chú

  • ^1Fernando Alonso được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% chiều dài chặng đua nước rút. Anh cũng nhận án phạt 10 giây vì va chạm với Carlos Sainz Jr. Án phạt không thay đổi gì vì Alonso được xếp hạng ở vị trí cuối cùng.[19]

Vòng phân hạng cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaQ1Q2Q3Vị trí
xuất phát
11Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT1:34,7421:33,7941:33,6601
211México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT1:35,4571:34,0261:33,9822
314Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes1:35,1161:34,6521:34,1483
44Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes1:34,8421:34,4601:34,1654
581Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes1:35,0141:34,6591:34,2735
616Monaco Charles LeclercFerrari1:34,7971:34,3991:34,2896
755Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari1:34,9701:34,9701:34,2977
863Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes1:35,0841:34,6091:34,4338
927Đức Nico HülkenbergHaas-Ferrari1:35,0681:34,6671:34,6049
1077Phần Lan Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari1:35,1691:34,7691:34,66510
1118Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes1:35,8461:34,83811
123Úc Daniel RicciardoRB-Honda RBPT1:35,4431:34,93412
1331Pháp Esteban OconAlpine-Renault1:35,3561:35,22313
1423Thái Lan Alexander AlbonWilliams-Mercedes1:35,3841:35,24114
1510Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault1:35,2871:35,46315
1624Trung Quốc Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari1:35,50516
1720Đan Mạch Kevin MagnussenHaas-Ferrari1.35,51617
1844Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes1:35,57318
1922Nhật Bản Yuki TsunodaRB-Honda RBPT1:35,74619
202Hoa Kỳ Logan SargeantWilliams-Mercedes1:36,358Làn pit1
Thời gian 107%: 1:41,373

Ghi chú

  • ^1Logan Sargeant vượt qua vòng phân hạng cuộc đua chính ở vị trí thứ 20 nhưng phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit sau khi chiếc xe đua của anh được chỉnh sửa trong điều kiện parc fermé.[16]

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSố vòngThời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
11Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT561:40:52,554125
24Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes56+ 13,773418
311México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT56+ 19,160215
416Monaco Charles LeclercFerrari56+ 23,623612
555Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari56+ 33,983710
663Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes56+ 38,72488
714Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes56+ 43,414371
881Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes56+ 56,19854
944Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes56+ 57,986182
1027Đức Nico HülkenbergHaas-Ferrari56+ 1:00,47691
1131Pháp Esteban OconAlpine-Renault56+ 1:02,81213
1223Thái Lan Alexander AlbonWilliams-Mercedes56+ 1:05,50614
1310Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault56+ 1:09,22315
1424Trung Quốc Chu Quán VũKick Sauber-Ferrari56+ 1:11,68916
1518Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes56+ 1:22.78611
1620Đan Mạch Kevin MagnussenHaas-Ferrari56+ 1:27,533217
172Hoa Kỳ Logan SargeantWilliams-Mercedes56+ 1:35,1103Làn pit
Bỏ cuộc3Úc Daniel RicciardoRB-Honda RBPT33Xe hỏng
do va chạm
12
Bỏ cuộc22Nhật Bản Yuki TsunodaRB-Honda RBPT26Va chạm19
Bỏ cuộc77Phần Lan Valtteri BottasKick Sauber-Ferrari19Động cơ10
Vòng đua nhanh nhất: Tây Ban Nha Fernando Alonso (Aston Martin Aramco-Mercedes) - 1:37,810 phút (vòng đua thứ 45)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris (McLaren), 26,4% số phiếu bầu

Ghi chú

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[20]
  • ^2Kevin Magnussen về đích ở vị trí thứ 15 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 16 sau khi nhận một án phạt 10 giây vì gây ra vụ va chạm với Yuki Tsunoda.[21]
  • ^3Logan Sargeant nhận một án phạt 10 giây vì vượt Nico Hülkenberg trong giai đoạn xe an toàn. Kết quả vị trí về đích của anh không bị ảnh hưởng.[21]

Bảng xếp hạng sau chặng đua[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríTay đuaĐội đuaSố điểmThay đổi
vị trí
1Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT110+/-0
2México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT85+/-0
3Monaco Charles LeclercFerrari76+/-0
4Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari69+/-0
5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes58+/-0
6Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes38+/-0
7Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes33+/-0
8Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes31+/-0
9Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes19+/-0
10Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes9+/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríĐội đuaSố điểmThay đổi
vị trí
1Áo Red Bull Racing-Honda RBPT195+/-0
2Ý Ferrari151+/-0
3Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes96+/-0
4Đức Mercedes52+/-0
5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes40+/-0
6Ý RB-Honda RBPT7+/-0
7Hoa Kỳ Haas-Ferrari5+/-0
8Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes0+/-0
9Pháp Alpine-Renault0 1
10Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari0 1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Japanese Grand Prix 2024 – F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ “China”. StatsF1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  3. ^ “Formula 1 announces 2024 Sprint Calendar”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  4. ^ “F1 2024 calendar revealed: Saturday night Grands Prix in Bahrain and Saudi Arabia to kick off record 24-race season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  5. ^ a b Nichol, Jake (7 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 championship standings after Japanese Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  6. ^ “These are the P Zero compounds for Suzuka, Shanghai and Miami”. Pirelli (bằng tiếng Anh). 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  7. ^ a b c d e “Chinese Grand Prix 2024 - F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  8. ^ “2024 F1 Chinese Grand Prix - Free Practice results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  9. ^ Bradley, Charles (19 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Chinese GP sprint qualifying results: Lando Norris takes pole”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  10. ^ “Norris claims pole during wet Sprint Qualifying in China”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  11. ^ “Chinese GP Sprint Qualifying: Lando Norris beats Lewis Hamilton to pole in dramatic wet finale”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  12. ^ a b Bradley, Charles (20 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Chinese GP sprint results: Verstappen wins from fourth on grid”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  13. ^ a b Cash, Joe (20 tháng 4 năm 2024). “Verstappen wins first sprint race of the F1 season”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  14. ^ a b Nichol, Jake (20 tháng 4 năm 2024). “Verstappen grabs historic 100th Red Bull pole for Chinese Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  15. ^ Golding, Nick (20 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Chinese Grand Prix – Qualifying results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  16. ^ a b “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix - Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  17. ^ a b c “Verstappen charges to victory in action-packed Chinese GP”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ Richards, Giles (21 tháng 4 năm 2024). “Max Verstappen charges to F1 Chinese GP victory with Lando Norris second”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  19. ^ “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix 2024 – Sprint”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  21. ^ a b “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix - Race Results”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2019
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung QuốcChặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2025
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_%C4%91ua_%C3%B4_t%C3%B4_C%C3%B4ng_th%E1%BB%A9c_1_Trung_Qu%E1%BB%91c_2024