Wiki - KEONHACAI COPA

Forrest Sherman (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục Forrest Sherman
USS Barry tại Xưởng hải quân Washington, 16 tháng 10 năm 1983
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Forrest Sherman
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác  Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước lớp Mitscher
Lớp sau lớp Farragut
Thời gian đóng tàu 1953–1959
Thời gian hoạt động 1955–1988
Hoàn thành 18
Nghỉ hưu 18
Giữ lại
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu khu trục
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 407 ft (124 m) (mực nước)
  • 418 ft (127 m) (chung)
Sườn ngang 45 ft (14 m)
Mớn nước 22 ft (6,7 m)
Công suất lắp đặt 70.000 bhp (52.000 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph)
Tầm xa 4.500 hải lý (8.300 km) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan,
  • 318 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Hệ thống điều khiển hỏa lực Mark 56
Vũ khí

Lớp tàu khu trục Forrest Sherman là một lớp bao gồm 18 tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ, là lớp tàu khu trục đầu tiên của Hoa Kỳ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.[3] Bắt đầu nhập biên chế từ năm 1955, các con tàu này đã phục vụ cho đến cuối những năm 1980. Dàn vũ khí được nâng cấp đáng kể trong suốt thời gian phục vụ. Bốn chiếc đã được cải biến thành những tàu khu trục tên lửa điều khiển (DDG); và lớp này cũng là nền tảng cho việc chế tạo lớp tàu khu trục tên lửa điều khiển Charles F. Adams.

Hai chiếc trong lớp Forrest Sherman hiện đang là tàu bảo tàng tại Bay City, MichiganBremerton, Washington. Trong số còn lại, chín chiếc đã được sử dụng làm mục tiêu thực hành trong các cuộc tập trận hạm đội, còn bảy chiếc khác đã bị bán để tháo dỡ.

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm chiếc được đóng bởi xưởng tàu tại Bath, Maine của hãng Bath Iron Works; năm chiếc đóng bởi Xưởng tàu Fore River của hãng Bethlehem Steel tại Quincy, Massachusetts; hai chiếc được đóng bởi hãng Ingalls Shipbuilding tại Pascagoula, Mississippi; và hai chiếc được đóng bởi hãng Puget Sound Bridge and Dredging CompanySeattle, Washington. Những tàu khu trục này được gán số hiệu lườn từ 931 đến 951, có bỏ qua những số hiệu được sử dụng để gán cho những chiếc là chiến lợi phẩm sau Thế Chiến II: DD-934 (nguyên là Hanazuki của Nhật Bản), DD-935 (T35 của Đức), và DD-939 (Z39 của Đức).

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Khi đưa vào hoạt động, lớp Forrest Sherman là những tàu khu trục Hoa Kỳ lớn nhất từng được chế tạo, dài 418 foot (127 m) và trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 2.800 tấn (2.800 tấn Anh). Nguyên được thiết kế theo dự án SCB 85, chúng được trang bị ba pháo 5 inch (127 mm)/54 caliber trên ba tháp pháo đơn (một phía mũi, hai phía đuôi tàu), bốn pháo phòng không 3 inch (76 mm)/50 caliber trên hai tháp pháo đôi, cùng súng cối Hedgehogngư lôi chống ngầm.[4] Tuy nhiên trong quá trình phục vụ, vũ khí trang bị được nâng cấp đáng kể. Các dàn cối Hedgehog và pháo được tháo dỡ khỏi mọi con tàu trong khoảng thập niên 19601970; đồng thời các ống phóng ngư lôi cố định được thay bằng hai dàn ống phóng ngư lôi Mark 32 12,75 inch (324 mm) ba nòng.

Decatur (DD-936) sau khi cải biến thành tàu khu trục tên lửa điều khiển, tháp pháo đuôi được thay bằng một dàn phóng tên lửa Mark 13.

USS Hull (DD-945) và những chiếc tiếp theo được chế tạo theo thiết kế dự án SCB 85A, khi hệ thống điều khiển hỏa lực dựa theo cấu hình của dự án SCB 85.[5] Chúng còn được trang bị hệ thống kiểm soát tự động đốt nồi hơi của Babcock & Wilcox và cấu hình mũi tàu và mỏ neo được cải tiến. Một số tàu liệu xếp những chiếc này thành một lớp Hull riêng biệt.

Cải biến thành tàu DDG[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn chiếc John Paul Jones (DD-932), Parsons (DD-949), Decatur (DD-936)Somers (DD-947) được cải biến thành tàu khu trục tên lửa điều khiển trong khuôn khổ Dự án SCB 240, trang bị tên lửa đất đối không tầm trung RIM-24 Tartar.[6]

Hiện đại hóa năng lực chống ngầm[sửa | sửa mã nguồn]

Barry (DD-933), với tháp pháo đuôi được thay bằng một dàn 8 ống phóng tên lửa chống ngầm RUR-5 ASROC.

Trong khuôn khổ Dự án SCB 251, tám chiếc trong lớp được nâng cấp để cải tiến năng lực chống ngầm, bao gồm Barry (DD-933), Davis (DD-937), Jonas Ingram (DD-938), Manley (DD-940), Du Pont (DD-941), Blandy (DD-943), Hull (DD-945)Morton (DD-948). Thường được biết đến như là lớp phụ Barry, những chiếc này thay thế tháp pháo 5-inch số 2 phía đuôi bằng một dàn 8 ống phóng tên lửa chống ngầm RUR-5 ASROC, và bổ sung kiểu sonar có độ sâu thay đổi. Kế hoạch tiếp tục nâng cấp thêm sáu chiếc khác trong lớp bị hủy bỏ do ngân sách hiện đại hóa bị thu hẹp bởi cuộc Chiến tranh Việt Nam.[6]

Thử nghiệm pháo 8-inch/55 Mark 71[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng như một bệ thử nghiệm, Hull trang bị một kiểu nguyên mẫu của pháo 8-inch/55-caliber Mark 71 hạng nhẹ từ năm 1975 cho đến năm 1978, khi dự án bị hủy bỏ và pháo 5-inch được tái trang bị. Hull trở thành tàu khu trục hiện đại (sau Thế Chiến II) duy nhất từng được trang bị pháo cỡ nòng 8 inch (203 mm).

Loại bỏ[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số 18 chiếc đã hoàn tất, chín chiếc đã được sử dụng làm mục tiêu thực hành trong các cuộc tập trận hạm đội, bảy chiếc đã bị bán để tháo dỡ, hai chiếc hiện đang là tàu bảo tàng tại Bay City, MichiganBremerton, Washington.

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tên (số hiệu lườn)Xưởng đóng tàuĐặt lườnHạ thủyNhập biên chếXuất biên chếSố phận
Forrest Sherman (DD-931)Bath Iron Works27 tháng 10, 19535 tháng 2, 19559 tháng 11, 19555 tháng 11, 1982Bán để tháo dỡ, 15 tháng 12, 2014
John Paul Jones (DD-932) / DDG-3218 tháng 1, 19547 tháng 5, 19555 tháng 4, 195615 tháng 12, 1982Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 31 tháng 1, 2001
Barry (DD-933)15 tháng 3, 19541 tháng 10, 19557 tháng 9, 19565 tháng 11, 1982Bảo tồn như một tàu bảo tàng tại Xưởng hải quân Washington; tháo dỡ 16 tháng 10, 2020
Decatur (DD-936) / DDG-31Bethlehem Steel, Fore River Shipyard13 tháng 9, 195415 tháng 12, 19557 tháng 12, 195630 tháng 6, 1983Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 21 tháng 7, 2004
Davis (DD-937)1 tháng 2, 195528 tháng 3, 195628 tháng 2, 195720 tháng 12, 1982Bán để tháo dỡ, 30 tháng 6, 1994
Jonas Ingram (DD-938)15 tháng 6, 19557 tháng 8, 195619 tháng 7, 19574 tháng 3, 1983Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 23 tháng 7, 1988
Manley (DD-940)Bath Iron Works10 tháng 2, 195512 tháng 4, 19561 tháng 2, 19574 tháng 3, 1983Bán để tháo dỡ, 30 tháng 6, 1994
Du Pont (DD-941)11 tháng 5, 19558 tháng 9, 19561 tháng 7, 19574 tháng 3, 1983Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 11 tháng 12, 1992
Bigelow (DD-942)6 tháng 7, 19552 tháng 2, 19578 tháng 11, 19575 tháng 11, 1982Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 2 tháng 4, 2003
Blandy (DD-943)Bethlehem Steel, Fore River Shipyard29 tháng 12, 195519 tháng 12, 195626 tháng 11, 19575 tháng 11, 1982Bán để tháo dỡ, 30 tháng 6, 1994
Mullinnix (DD-944)5 tháng 4, 195618 tháng 3, 19577 tháng 3, 195811 tháng 8, 1983Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 23 tháng 8, 1992
Hull (DD-945)Bath Iron Works12 tháng 9, 195610 tháng 8, 19573 tháng 7, 195811 tháng 7, 1983Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 7 tháng 4, 1998
Edson (DD-946)3 tháng 12, 19564 tháng 1, 19587 tháng 11, 195815 tháng 12, 1988Bảo tồn tại New York, 1989; hoàn trả cho Hải quân, 2004; hiện đang neo đậu như tàu bảo tàng tại Bay City, Michigan.
Somers (DD-947) / DDG-344 tháng 3, 195730 tháng 5, 19589 tháng 4, 195919 tháng 11, 1982Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 22 tháng 7, 1998
Morton (DD-948)Ingalls Shipbuilding4 tháng 3, 195723 tháng 5, 195826 tháng 5, 195922 tháng 11, 1982Bán để tháo dỡ, 4 tháng 3, 1992
Parsons (DD-949) / DDG-3317 tháng 6, 195717 tháng 8, 195929 tháng 10, 195919 tháng 11, 1982Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 25 tháng 4, 1989
Richard S. Edwards (DD-950)Puget Sound Bridge and Dredging Company20 tháng 12, 195627 tháng 9, 19575 tháng 2, 195918 tháng 12, 1982Đánh chìm như mục tiêu thực hành, 10 tháng 4, 1997
Turner Joy (DD-951)30 tháng 9, 19575 tháng 5, 19583 tháng 8, 195922 tháng 11, 1982Trao tặng để bảo tồn, 10 tháng 4, 1991; hiện là tàu bảo tàng tại Bremerton, Washington

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Turbine Westinghouse được trang bị trên chiếc DD-931.
  2. ^ Nồi hơi Babcock & Wilcox được trang bị trên các chiếc DD-937, DD-943, DD-944, DD-945, DD-946 và DD-948
  3. ^ Không tính đến các chiếc từ DD-927 đến DD-930 vốn được hoàn tất theo cấu hình tàu soái hạm khu trục
  4. ^ Friedman 1982, tr. 246–249.
  5. ^ Friedman 1982, tr. 249.
  6. ^ a b Fahey 1965, tr. 13.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Fahey, James C. (1965). The Ships and Aircraft of the United States Fleet (ấn bản 8). Annapolis, Maryland: United States Naval Institute. ISBN 0-87021-637-6.
  • Friedman, Norman (1982). U.S. Destroyers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-733-X.
  • Friedman, Norman (1984). U.S. Cruisers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-718-6. OCLC 10949320.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Forrest_Sherman_(l%E1%BB%9Bp_t%C3%A0u_khu_tr%E1%BB%A5c)