Wiki - KEONHACAI COPA

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa II

Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam
Khóa II 1951 - 1960
19/2/1951 – 10/9/1960
9 năm, 204 ngày
Cơ cấu tổ chức
Tổng Bí thưTrường Chinh
(2/1951-10/1956)
Hồ Chí Minh
(10/1956-9/1960)
Chủ tịchHồ Chí Minh
Bộ Chính trịchính thức: 7
dự khuyết: 1
Ban Bí thư3 ủy viên
Số Ủy viên Trung ươngchính thức: 19
dự khuyết: 10

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành đã cử ra Bộ Chính trị gồm 7 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết.

Ủy viên Bộ Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ Chính trị được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng với 7 Ủy viên chính thức và 1 Ủy viên dự khuyết.

Bộ Chính trị chấp hành các nghị quyết của Hội nghị toàn thể Trung ương, giải quyết những vấn đề thuộc chính sách, phương châm công tác lớn của Đảng giữa hai kỳ hội nghị toàn thể Trung ương.

Nếu chưa đến kỳ hội nghị toàn thể Trung ương mà Bộ Chính trị nhận thấy có những vấn đề quan trọng phải họp Trung ương để giải quyết thì Bộ Chính trị triệu tập hội nghị toàn thể Trung ương bất thường. Gặp trường hợp không thể triệu tập hội nghị toàn thể Trung ương, Bộ Chính trị có thể quyết định.

Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy viên chính thức
  1. Hồ Chí Minh (Chủ tịch Đảng, từ tháng 10 năm 1956 kiêm Tổng Bí thư)
  2. Trường Chinh (Tổng Bí thư đến tháng 10 năm 1956)
  3. Lê Duẩn (bầu vắng mặt)
  4. Hoàng Quốc Việt (đến tháng 10 năm 1956)
  5. Võ Nguyên Giáp
  6. Phạm Văn Đồng
  7. Nguyễn Chí Thanh
  8. Lê Đức Thọ (bổ sung từ 8/1955)
  9. Hoàng Văn Hoan (bổ sung từ 1956)
  10. Nguyễn Duy Trinh (bổ sung từ 1956)
  11. Phạm Hùng (bổ sung từ 1956)
  12. Lê Thanh Nghị (bổ sung từ 1956)
Ủy viên dự khuyết
  1. Lê Văn Lương (chính thức từ 8/1955, đến năm 1956 ra khỏi Bộ Chính trị)

Ban Bí thư[sửa | sửa mã nguồn]

Ban Bí thư chấp hành các nghị quyết của Bộ Chính trị; dựa theo các nghị quyết của Bộ Chính trị mà định chủ trương cụ thể và giải quyết những vấn đề về kế hoạch thi hành.

Danh sách Ban Bí thư[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Trường Chinh (đến 11/1958,[1] Tổng Bí thư đến 10/1956)
  2. Phạm Văn Đồng (đến 11/1958)[1]
  3. Lê Văn Lương (đến 10/1956)
  4. Nguyễn Duy Trinh (bổ sung từ 8/1955)
  5. Hồ Chí Minh (bổ sung từ 10/1956 đến 11/1958,[2] làm Tổng Bí thư từ 10/1956)
  6. Võ Nguyên Giáp (bổ sung từ 10/1956 đến 11/1958[1])
  7. Lê Duẩn (bổ sung từ năm 1957)
  8. Phạm Hùng (bổ sung từ 11/1958)
  9. Hoàng Anh (bổ sung từ 11/1958)
  10. Tố Hữu (bổ sung từ 11/1958)

Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (mở rộng) từ ngày 25-8 đến ngày 5-10-1956 đồng ý để Trường Chinh thôi giữ chức Tổng Bí thư, vẫn là Ủy viên Bộ Chính trị và Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng. Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng kiêm Tổng Bí thư của Đảng. Về Bộ Chính trị, Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (mở rộng) đã bổ sung thêm bốn ủy viên: Hoàng Văn Hoan, Phạm Hùng, Nguyễn Duy Trinh, Lê Thanh Nghị; Ban Bí thư được cử lại gồm Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên GiápNguyễn Duy Trinh. Hội nghị đã quyết định kỷ luật: đưa Hồ Viết Thắng ra khỏi Ban Chấp hành Trung ương, đồng ý để Lê Văn Lương rút ra khỏi Bộ Chính trị, Ban Bí thư và đưa xuống làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương.

Hội nghị Trung ương lần thứ 14 ngày 27/11/1958 quyết định cử lại Ban Bí thư gồm nǎm người: Lê Duẩn, Nguyễn Duy Trinh, Phạm Hùng, Hoàng Anh, Tố Hữu. Hội nghị quyết định Hồ Chí Minh, Chủ tịch kiêm Tổng Bí thư của Đảng, không tham gia Ban Bí thư để có thời giờ làm việc của Bộ Chính trị. Lê Duẩn được ủy nhiệm chủ trì công việc của Ban Bí thư. Ban Bí thư sẽ phân công một số thường trực để giải quyết công việc hàng ngày.[2]

Các hội nghị Trung ương Đảng[sửa | sửa mã nguồn]

Hội nghị TW
lần thứ
Bắt đầu-
Kết thúc
Thời gianNội dung chính
113-16/3/19514 ngàyHội nghị xác định tính chất trường kỳ gian khổ, tự lực cánh sinh của cuộc kháng chiến, quyết định phương châm, nhiệm vụ trong tình hình mới.
227/9-5/10/195110 ngàyHội nghị quyết định ba nhiệm vụ lớn nhằm củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn dân.
322-28/4/19529 ngàyHội nghị bàn về việc đẩy mạnh chiến tranh du kích, bồi dưỡng lực lượng kháng chiến, nâng cao sức mạnh quân đội và xây dựng Đảng.
425-30/1/19536 ngàyHội nghị quyết định tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.
514-23/11/195310 ngàyTổ chức cùng Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất của Đảng.
Hội nghị bàn về nhiệm vụ cải cách ruộng đất và thông qua cương lĩnh ruộng đất của Đảng.
6
mở rộng
15-17/7/19543 ngàyHội nghị bàn về tình hình mới nhằm phá tan âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh của đế quốc Mỹ.
7
mở rộng
3-12/3/195510 ngàyHội nghị đề ra 5 nhiệm vụ nhằm cải cách miền Bắc và đấu tranh tiến tới thực hiện thống nhất đất nước.
8
mở rộng
13-20/8/19558 ngàyHội nghị đề ra nhiệm vụ tập hợp mọi lực lượng nhằm thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
9
mở rộng
19-24/4/19566 ngàyHội nghị quyết định tăng cường sự lãnh đạo tập thể trong Đảng, thực hiện việc mở rộng dân chủ nội bộ, xác định vai trò quần chúng nhân dân và vai trò cá nhân trong lịch sử.
10
mở rộng
25/8-5/10/195639 ngàyHội nghị kiểm điểm công tác cải cách ruộng đất ở miền Bắc, đề ra nhiệm vụ kiên quyết sửa chữa sai lầm trong cải cách ruộng đất, chỉnh đốn tổ chức, phát huy những kết quả thắng lợi đã đạt được và bàn một số vấn đề khác.
Tại Hội nghị, Trung ương Đảng quyết định Trường Chinh thôi giữ chức Tổng Bí thư, bầu bổ sung 4 ủy viên Bộ Chính trị.
11
mở rộng
3-7/12/19565 ngàyHội nghị kiểm điểm công tác kế toán tài chính trong 2 năm qua và đề ra nhiệm vụ, phương hướng công tác tài chính năm 1957.
12
mở rộng
3/19577 ngàyHội nghị thảo luận và thông qua hai nội dung quan trọng: Về kế hoạch nhà nước năm 1957 và Vấn đề xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
13
mở rộng
19-21/12/19573 ngàyHội nghị bàn về cải tiến chế độ tiền lương.
1411/19585 ngàyHội nghị bàn về nhiệm vụ kế hoạch 3 năm (1958 - 1960) và tổng kết cải cách ruộng đất.
15
mở rộng
12-22/1/195911 ngàyHội nghị quyết định về nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam và vai trò, vị trí miền Bắc Xã hội chủ nghĩa đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
16
mở rộng
16-30/4/1959
1-10/6/1959
25 ngàyHội nghị bàn về hợp tác hóa nông nghiệp và cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh.
17
mở rộng
10/195910 ngàyHội nghị quyết định về việc tổ chức Đại hội Đảng ở các cấp và cử đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc của Đảng.

Ủy viên chính thức Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]

STTHọ và tên
1Hồ Chí Minh
2Trường Chinh
3Nguyễn Chí Thanh
4Lê Duẩn
5Võ Nguyên Giáp
6Phạm Văn Đồng
7Lê Đức Thọ
 
STTHọ và tên
8Nguyễn Lương Bằng
9Hoàng Quốc Việt
10Chu Văn Tấn
11Tôn Đức Thắng
12Lê Văn Lương (đến 9/1956)
13Trần Đăng Ninh (mất 1955)
 
STTHọ và tên
14Hoàng Văn Hoan
15Trần Quốc Hoàn
16Lê Thanh Nghị
17Nguyễn Duy Trinh
18Phạm Hùng
19Ung Văn Khiêm
 

Từ năm 1955, có thêm 6 ủy viên chính thức:

  1. Tố Hữu
  2. Trần Hữu Dực
  3. Bùi Quang Tạo
  4. Xuân Thủy
  5. Trần Nam Trung (Trần Lương)
  6. Nguyễn Thị Thập

Danh sách Ủy viên chính thức Trung ương Đảng khóa II (theo thứ tự ABC)

STTHọ và tên
1Nguyễn Lương Bằng
2Trường Chinh
3Lê Duẩn
4Trần Hữu Dực (từ 3/1955)
5Phạm Văn Đồng
6Võ Nguyên Giáp
7Hoàng Văn Hoan
8Trần Quốc Hoàn
9Phạm Hùng
 
STTHọ và tên
10Tố Hữu (từ 1955)
11Ung Văn Khiêm
12Lê Văn Lương (đến 9/1956)
13Hồ Chí Minh
14Lê Thanh Nghị
15Trần Đăng Ninh (mất 1955)
16Bùi Quang Tạo (từ 3/1955)
17Chu Văn Tấn
 
STTHọ và tên
18Nguyễn Chí Thanh
19Tôn Đức Thắng
20Nguyễn Thị Thập (từ 3/1955)
21Lê Đức Thọ
22Xuân Thủy (từ 3/1955)
23Nguyễn Duy Trinh
24Trần Nam Trung (từ 3/1955)
25Hoàng Quốc Việt
 

Ủy viên dự khuyết Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Nguyễn Khang
  2. Nguyễn Văn Trân
  3. Hà Huy Giáp
  4. Hồ Viết Thắng (Hồ Sĩ Khảng) (đến tháng 9 năm 1956)
  5. Văn Tiến Dũng
  6. Tố Hữu (ủy viên chính thức từ năm 1955)
  7. Hồ Tùng Mậu (hy sinh 23/7/1951)
  8. Nguyễn Văn Kỉnh
  9. Nguyễn Chánh (mất 1957)
  10. Hoàng Anh
  11. Đỗ Mười (từ tháng 3 năm 1955)
  12. Lê Văn Lương (từ tháng 9 năm 1956)
  13. Trần Hữu Dực (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
  14. Bùi Quang Tạo (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
  15. Xuân Thủy (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
  16. Trần Nam Trung (Trần Lương) (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
  17. Nguyễn Thị Thập (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c [Trường Chinh Tiểu sử, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2007, trang 314]
  2. ^ a b Nghị quyết Hội nghị Trung ương 14 khóa II

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ban_Ch%E1%BA%A5p_h%C3%A0nh_Trung_%C6%B0%C6%A1ng_%C4%90%E1%BA%A3ng_C%E1%BB%99ng_s%E1%BA%A3n_Vi%E1%BB%87t_Nam_kh%C3%B3a_II