Wiki - KEONHACAI COPA

Yong Jun-hyung

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yong.
Junhyung
Junhyung vào năm 2018
SinhYong Jae-soon
19 tháng 12, 1989 (34 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khác
  • Joker
  • Poppin' Dragon
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ-nhạc sĩ
  • rapper
  • nhà sản xuất âm nhạc
  • vũ công
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụPiano
Năm hoạt động2007–2019
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Hàn
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữYong Jun-hyeong
McCune–ReischauerYong Chunhyŏng

Yong Jun-hyung (Hangul: 용준형; sinh ngày 19 tháng 12 năm 1989),[1] thường được biết đến như Junhyung, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, rapper, nhà sản xuất âm nhạcdiễn viên người Hàn Quốc. Anh là cựu thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Highlight (trước đây gọi là Beast) từ năm 2009 đến năm 2019, khi anh rời nhóm sau khi thừa nhận xem video bất hợp pháp.[2][3] Cảnh sát đã tuyên bố rằng anh chỉ được coi là nhân chứng vào thời điểm này trong vụ bê bối Burning Sun.[4]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Yong Jun-hyung sinh ra tại Seoul, Hàn Quốc. Tên khai sinh là Yong Jae-soon (Hangul: 용재순), anh đã đổi tên vào năm lớp 6.[5] Anh đã từng là một thành viên của nhóm nhạc Xing cùng với Kevin của U-KISS và được biết đến như Poppin 'Dragon khi anh được thúc đẩy với họ. Anh đã từng hợp tác với nhiều nghệ khác nhau trong single khác nhau như Hyuna với "Change"[6]G.NA với "I'll Back Off So You Can Live Better"[7], Young Jee với "Crazy, that's what love is"[8], Navi với "Go Again", Wheesung với "Words That Freeze My Hear", Park Shin Hye với "My Dear", "8Dayz" với Megan Lee,...[9]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Highlight[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động solo[sửa | sửa mã nguồn]

Junhyung xuất hiện trong MV của AJ (Lee Kikwang) "눈물을 닦고" ("Wipe the Tears") như là một rapper cùng với Yoon Dujun. Cùng với người bạn cùng nhóm là Yang Yoseob, cùng với MC kiêm diễn viên hài Lee Hyukjae, Moon Heejun (thành viên cũ của nhóm nhạc H.O.T) và Kim Sook, họ đã chào đón những du khách Nhật Bản trong chiến dịch "Visit Seoul 2010", nơi mà những người nổi tiếng của Hàn Quốc và những du khách Nhật Bản có thể khám phá nét đẹp của Seoul trên chương trình "Star Guide Doshiraku" do đài MBC phát sóng. Chương trình nhằm nâng cao sự nhận thức của mọi người về những địa danh của Seoul cũng như nét đẹp văn hóa của thủ đô Đại Hàn.

Junhyung góp giọng cũng như xuất hiện trong bài hát chủ đề "I'll Back Off So You Can Live Better" của nữ ca sĩ solo G.NA. (Trong MV, sự xuất hiện của Junhyung còn thể hiện mặt ngược lại đối với sự xuất hiện của Doojoon). Ngoài ra, anh còn thể hiện giọng rap của mình trong  "Faddy Robot Foundation" cùng với Hyuna, Outsider, Verbal Jint, Mighty Mouth Ssangchu, Vasco và Zico (Block B); đồng thời, số tiền thu được từ album này sẽ được trao cho các quỹ từ thiện. Bài hát "Let's Go" được sáng tác bởi Shinsadong Tiger, Lim Sanghyuk, Eddie, và Junhyung đã được sự dụng trong chiến dịch kêu gọi công dân Đại Hàn tham gia vào các hoạt động chung để kỷ niệm Seoul Summit Asia Bridge Contents.

Vào ngày 23 tháng 10 năm 2010 Young Lee cho ra mắt bài hát solo mang tên "Crazy, That's What Love Is" và cùng với sự góp giọng bởi Junhyung và lời rap trong bài hát do chính anh sáng tác. Ngày 14 tháng 3, Wheesung cho ra bài hát "Heart Arching Story" kèm theo giọng rap của Junhyung. Anh đã xuất hiện trong MV "Close Your Mouth" của bộ đôi M&D, cùng với đó là Hongki & Jonghoon (FT. Island), Simon D và Jia, và bài hát đã được ra mắt vào ngày 22 tháng 6. Anh cũng đã thể hiện tài năng rap của mình trong "A Bitter Day" cùng với Hyuna, "Be Quiet" của Kim Wansun, và "Don't Act Countrified" của ALi.

Junhyung ra mắt ca khúc solo đầu tiên với tựa đề "너 없이 사는 것도 (Living Without You)" vào ngày 3 tháng 2 năm 2012. Bài hát được viết theo phong cách hip-hop, và được sản xuất bởi Junhyung và người bạn thời cao trung của mình, Kim Taejoo. Bài hát là một câu chuyện kể về người đàn ông vượt qua nỗi đau bởi sự phản bội do cô gái mà anh đã từng yêu gây ra. Bài hát "이럴 줄 알았어 (I Knew It)" và "너 없이 사는 것도 (Living Without You)" có sự liên kết với nhau. "Living Without You" chính là phụ chương cho câu chuyện trước. Junhyung cũng đã sản xuất EP đầu tiên của Yang Yoseob, "First Collage", và cũng đã được ra mắt vào ngày 21 tháng 11.

Nhà sản xuất Brave Brother đã tạo ra một nhóm nhỏ dự án có tên 'Absurd', cùng với Junhyung, LE của EXID và FeelDog đến từ Big Star. Brave Brother cho ra MV teaser phiên bản Junhyung vào ngày 17 tháng 2 năm 2013, sau đấy tung hình ảnh quảng bá vào 21 tháng 2. Trong năm 2013, vị trí sản xuất bài hát đã được "nhường sân" cho bộ đôi Junhyung và Taejoo cùng với full album thứ hai của BEAST, Hard to Love, How to Love. Anh cũng đã xuất hiện trên bộ phim truyền hình được sản xuất bởi đài Mnet, Monstar. Anh chính thức ra mắt mini album solo đầu tiên mang tên "Flower" vào ngày 13/12/2013 và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ cộng đồng fan Hàn và thế giới. Bài hát chủ đề cùng tên "Flower" đã chạm nóc các bảng xếp hạng, kèm theo đó là những bài hát b-side trong album như "Caffeine (Piano Version)" cùng với sự góp giọng của Yoseob và "Anything" với sự giúp sức của G.NA.

Dánh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

NămCa khúcVị trí cao nhất

KOR[10]

Album
2012"너 없이 사는 것도 (Living Without You)"8Đĩa đơn kỹ thuật số
2013"Flower"23Flower
2016"After this moment"35Đĩa đơn kỹ thuật số
2018"Sudden Shower"1

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

#Ca khúcNgày phát hành
1stFlower13 tháng 12 năm 2013

Tư cách khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgàyCa khúcCa sĩAlbum
2010Thank toYang Yoseob feat. Yong JunhyungThank YOU
201001.04ChangeHyunA feat. Yong JunhyungChange
07.14“꺼져 줄게 잘 살아” (“I’ll Back Off So You Can Live”)G.NA feat. Yong JunhyungDraw G's First Breath
09.17“Faddy Robot”Vasco, Verbal Jint, Sangchu, Outsider, Yong Junhyung, Joosuc, HyunA, ZicoFaddy Robot Foundation
11.23“미쳐야 사랑이지” (“It’s Love If You’re Crazy”)Young Jee feat. Yong Junhyung미쳐야 사랑이지 (Digital Single)”
12.13“미쳐야 사랑이지” (“It’s Love If You’re Crazy”)Young Jee feat. Gummy và Yong JunhyungYoung Jee 1st Mini Album (EP)”
201101.19“다시 돌아가” (“Go Back Again”)Navi feat. Yong JunhyungHello
03.15“가슴 시린 이야기” (“The Heartbreaking Story”)Wheesung feat. Yong Junhyung가슴 시린 이야기
04.24“What I See”Prepix feat. Yong Junhyung, Beenzino, và EsnaWhat I See
04.29“안을까 말까” (“Should I Hug or Not”)Của BEAST (Yoon Doo Joon, Yong Junhyung, & Lee Gi-kwang)SUPER MARKET – the Half (Shinsadong Tiger Project Album)
06.22“Silly Boy”015B feat. 4minute và Yong Junhyung015B 20th Century Boy
06.30A Bitter DayHyunA feat. Yong Junhyung và G.NABubble Pop!
10.25“Be Quiet”Kim Wan-sun feat. Yong JunhyungBe Quiet
12.13“촌스럽게 굴지마” (“Don’t Act Foolish”)ALi feat. Yong JunhyungSoul-Ri: 영혼이 있는 마을 (A Town With Soul)
201205.09“하늘 높이” (“Up in the Sky”)A Pink feat. JokerUne Année
05.17“Good Boy”Baek Ji Young feat. Yong JunyhyungGOOD BOY
08.08“미워요” (“Hate You”)Eru feat. Yong JunhyungFeel Brand New Part 2
11.15“She’s Bad”Natthew feat. Yong JunhyungShe’s Bad
11.26“카페인 “ (“Caffeine”)Yang Yoseob feat. Yong JunhyungThe First Collage
201302.21"어이없네" ("You Got Some Nerve")Yong Junhyung, FeelDog & LE어이없네
04.26“유리 심장 “ (“Glass Heart”)LYn feat. Yong Junhyung8th Album
10.29“Don’t Walk Away”Kim Jaejoong feat. Yong JunhyungWWW (Jaejoong album)
201405.15"8dayz"Megan Lee feat. Yong JunhyungMegan The First Single 8dayz
06.11"My Dear"Park Shin-hye feat. Yong JunhyungMy Dear (부제: 꽃)
201504.14"Don't Come Back"Heize feat. Yong JunhyungAnd July
04.26"Don't You Worry"Davii feat. Yong JunhyungAfter This Moment

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềLoạiVai trò
2009MTV B2STTV Documentary (MTV)Chính anh
2010MTV Beast AlmightyTV Show (MTV)Chính anh
Idol MaidTV Show (MBC)Chính anh
SHIN PD Variety ShowTV Show (SBS)Chính anh
2011Exciting Cube TVTV Show (MNET Japan)Chính anh
2012Salamander Guru and The ShadowsTV Series (SBS)Joker (khách mời)
Win WinTV Show (KBS2)Chính anh
Invincible Youth 2 Ep.37TV Show (KBS2)Chính anh
Weekly IdolTV Show (MBC)Chính anh
2013MonstarTV Series (MNET Korea)Yoon Seol-chan
Weekly IdolTV Show (MBC)Chính anh
Hello CounsellorTV Show (KBS)Chính anh
2014Burning The Beast - BEAST's ShowtimeTV Variety Show (MBC)Chính anh
Weekly IdolTV Show (MBC)Chính anh
Hello CounsellorTV Show (KBS)Chính anh
2015Weekly IdolTV Show (MBC)Chính anh
Good LifeChính anh
2016Weekly IdolTV Show (MBC)Chính anh
Hitmaker Season 3TV Show (MBC)Nhà soạn nhạc
2017Around the world travel package Ep.29TV Show (JTBC)Chính anh
Dangerous outside the blanketTV ShowChính anh
I can see your voice Season 4 Ep.10TV Show (Mnet)Chính anh

Music Video[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đề albumBài hátĐộ dàiCa sĩ
2010Draw G's First Breath"I'll Back Off So You Can Live Better"03:31G.NA feat. Jun Hyung
Change"Change"03:48HyunA feat. Jun Hyung
2011Be Quiet"Be Quiet"03:15Kim Wan-sun feat. Jun Hyung
First Story"Hello"03:48Huh Gak
2012Good Boy"Good Boy"03:45Baek Ji Young feat. Jun Hyung
Feel Brand New Part 2"I Hate You"03:55Eru feat. Jun Hyung
New Natthew Project"She's Bad"03:58Natthew feat. Jun Hyung
The First Collage"Caffeine"03:37Yang Yo-seob feat. Jun Hyung
Feel Brand New Part 2"I Hate You"08:08Eru
2013어이없네"어이없네" ("You Got Some Nerve")03:38Jun Hyung & FeelDog & LE
2014Megan The First Single 8dayz"8dayz"03:32 (tiếng Hàn)
03:20 (tiếng Anh)
Junhyung và Megan Lee

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngThể loạiĐề cửKết quả
20137th Mnet 20's Choice Awards20's Hot Cover Music - "Past Days"MonstarĐề cử
20's Booming Star - MaleĐề cử
6th Korea Drama AwardsCặp đôi xuất sắc với Ha Yeon-sooĐề cử
Diễn viên mới xuất sắcĐoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 52. ISBN 978-1-4629-1411-1.
  2. ^ Hurst, Daniel (ngày 14 tháng 3 năm 2019). 'I was stupid': K-pop scandal engulfs third star who admits watching secret sex video”. The Guardian. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ Herman, Tamar (ngày 14 tháng 3 năm 2019). “Yong Junhyung Leaves K-pop Group HIGHLIGHT & Admits Knowledge of Sex Crimes Scandal”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “Roy Kim suspected of spreading illegally taken photos, booked by police”. SBS. ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “BEAST's Yong Junhyung makes a surprise confession, "My real name is Yong Jaesoon”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ “Junhyung features in 4MINUTE Hyuna's new solo track 'Change'. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2010.
  7. ^ “Beast's Yoon Doojoon's first try in acting as 'lovers' with Gina's (previously in Five Girls) music video”. Newsen. ngày 9 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Crazy, That's What Love Is – Youngjee”. Melon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “My Music Style”. Mnet. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Yong_Jun-hyung