Wiki - KEONHACAI COPA

Vietnam Championship Series

League of Legends
Vietnam Championship Series
Mùa giải hiện tại:
VCS mùa giải 2024
Bộ môn thi đấuLiên Minh Huyền Thoại
Thành lập2013
Mùa đầu tiênMùa Đông 2013
Quản lýRiot Games
VNG Games
Cấp giải đấuKhu vực
Số đội8
Địa điểm thi đấuGG Stadium(2018 -2022)
VCS Studio (2023)
Đang xây dựng
Khu vực Việt Nam
Đương kim vô địch GAM Esports
Vô địch nhiều nhấtViệt Nam GAM Esports
(10 lần)
Cúp quốc tếGiải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại
Mid-Season Invitational
Giải thứ cấpVietnam Championship Series B (VCSB)
Trang chủFacebook
Trang chủ
Các giải cùng cấp

League of Legends Vietnam Championship Series (viết tắt: VCS), tiếng Việt: "Giải vô địch thể thao điện tử Liên Minh Huyền Thoại Việt Nam", là giải đấu thể thao điện tử Liên Minh Huyền Thoại chuyên nghiệp duy nhất dành riêng cho các đội tuyển thể thao điện tử LMHT ở Việt Nam. Đây cũng là giải đấu mà các đội tham gia được học hỏi và có thể tìm thấy những nhà tài trợ thích hợp.

Từ năm 2013 đến năm 2017, VCS là giải cấp dưới của giải vô địch Đông Nam Á là Garena Premier League (GPL). Từ năm 2018, VCS tách khỏi GPL và trở thành giải đấu riêng đồng hạng, các đội tuyển của Việt Nam có cơ hội tham gia trực tiếp các sự kiện quốc tế của thể thao điện tử Liên Minh Huyền Thoại do Riot Games tổ chức mà không cần phải tham gia GPL nữa.[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 2012-2013[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi đổi tên thành Vietnam Championship Series, giải đấu từng mang tên Đấu Trường Danh Vọng (Glorious Arena). Trải qua 4 mùa giải từ giữa năm 2012 đến cuối 2013, giải đấu chứng kiến sự thống trị của Saigon Jokers với 3 lần vô địch và 1 lần vô địch của Full Louis. Đến cuối năm 2013 giải được thay đổi thành Vietnam Championship Series.

Giai đoạn 2013-2015[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu đầu tiên được tổ chức vào năm 2013 với tên gọi Vietnam Championship Series không có vòng loại, các đội tham dự đều được Vietnam Esports mời và tổng giá trị giải thưởng của giải đấu đầu tiên là 200.000.000 VNĐ. Từ mùa thứ 3, giải đấu bắt đầu có vòng loại và tên cũng được đổi thành Vietnam Championship Series A (VCS A) để phân biệt với giải đấu vòng loại là Vietnam Championship Series B (VCS B). Năm 2014, do giải được Dell tài trợ nên tên giải được đặt là Dell Championship Serie A (DCS A).

2016[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, VCS A có một bước tiến lớn khi giải đấu chính thức nằm trong hệ thống giải đấu của Riot Games, đánh dấu VCS A chính thức bước lên chuyên nghiệp. Ban tổ chức giải đã giảm số đội tham dự xuống còn 10 đội, bù lại sẽ phát lương 2 triệu đồng/tháng cho các huấn luyện viên và VĐV tham dự giải.[2] Thể thức giải cũng thay đổi cho phù hợp: 10 đội đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm Bo1, 4 đội có số điểm cao nhất sẽ tham gia đánh play-offs để tìm nhà vô địch. VCS A cũng được đổi tên thành Coca-cola Championship Series (CCCS) dưới sự tài trợ của Coca Cola. Đến mùa hè 2016, giải Coca-cola Championship Series lại đổi tên thành MountainDew Championship Series (MDCS) dưới sự tài trợ của nhãn nước uống Mountain Dew.

2017[sửa | sửa mã nguồn]

Số đội dự giải tiếp tục bị giảm còn 8 đội, bù lại lương HLV và VĐV tăng lên thành 3 triệu đồng/tháng. Thể thức giải cũng vì thế mà thay đổi: 8 đội đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm BO3, 4 đội có số điểm cao nhất sẽ tham gia thi đấu play-offs để tìm ra nhà vô địch. Đây cũng là năm VCS thể hiện tốt nhất trong những năm trở lại đây khi GIGABYTE MARINES (GAM): hạt giống số 1 - đại diện cho VCS đã giành chiến thắng đầu tiên trước Fnatic (FNC): hạt giống số 3 của khu vực LEC (League of Legends European Championship) qua đó giúp cho VCS củng cố thành tích và là tiền đề để được Riot Games trao cho 2 suất tham dự đến thẳng với Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại sau này.

2018[sửa | sửa mã nguồn]

Riot Games trực tiếp tham gia vào công tác điều hành giải, giải đấu quay trở lại với tên gọi Vietnam Championship Series (VCS), tổng giải thưởng tăng lên 1 tỉ 200 triệu đồng, lương HLV và VĐV tăng lên 4 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, các trận đấu của VCS được tổ chức tại một địa điểm là GG Stadium - Lầu 6, Crescent Mall, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh do chính Riot Games xây dựng, thay vì tổ chức trực tuyến như trước. Những đội không có trụ sở tại TP HCM sẽ được ban tổ chức hỗ trợ chi phí trong suốt thời gian thi đấu VCS Mùa Xuân 2018.[3]

Ngày 21 tháng 2 năm 2018, VCS tách khỏi GPL. Đây là một kết quả xứng đáng cho khu vực Việt Nam khi đã chiếm ưu thế lớn trong các vòng loại khu vực cũng như độc chiếm ngôi đầu ở 4 giải đấu GPL được tổ chức trong giai đoạn 2016-17. Thêm vào đó thì thành tích quốc tế của Việt Nam, cụ thể là tại MSI 2017 và Giải vô địch thể thao điện tử Liên Minh Huyền Thoại thế giới 2017 đều rất ấn tượng. Riot Games cho rằng đây là thời điểm rất thích hợp để đưa Việt Nam tách khỏi GPL để trở thành một khu vực riêng biệt. Thay đổi tại các giải đấu quốc tế có sự tham gia của Việt Nam như sau:

Đội vô địch VCS Mùa Xuân 2018 sẽ tăng lên 100 triệu đồng nâng tổng giá trị lên thành 500 triệu đồng được sẽ tách từ phần thưởng của GPL Mùa Xuân 2018 (Phần thưởng dự kiến mà đội vô địch Việt Nam tham dự GPL Mùa Xuân). Tuy nhiên điều này chỉ áp dụng cho Mùa Xuân, còn từ Mùa Hè trở đi Việt Nam sẽ không còn liên quan tới giải đấu của GPL nữa.[4]

2019[sửa | sửa mã nguồn]

2020[sửa | sửa mã nguồn]

2021[sửa | sửa mã nguồn]

2022[sửa | sửa mã nguồn]

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đội tuyển tham gia VCS mùa xuân 2024.
Đội tuyểnIDĐội hìnhHuấn Luyện Viên
Đường TrênĐi RừngĐường GiữaĐường DướiHỗ Trợ
CERBERUS EsportsCESPunIkigaiRichard I
TT789
SlowzHieu3
Tahahy
Icarus
GAM EsportsGAMKiayaLeviBlazes
Emo
Pyshiro

Big Koro Easylove

ElioArchie
MGN Blue EsportsMBERyuk
Rigel
SornFroggy
Nugu
Sty1eZodiacJackieWind
Rainbow WarriorsRW2T
Yuki
Hyo
Spot
ArtifactEasylove
K1ller
Noway
Sjw
Zin
Raze
Team FlashTFYoshino
Marcus
Darktharr
Goredrinker
JanePuddinSoraaaStark
Team SecretTSHasmedQiangHiro02
Aress
EddieTaki

Palette

Naul
Team WhalesTWSpardaBeanJ

Killerqueen

OptimusArtemis
Harky
Bie
CBL
Mahito
Yuna
Vikings EsportsVKEKratosGury

Tomrio

KatiShogunKairi
Bunn

SofM

Hankay

Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Giải mùa xuân 2024[sửa | sửa mã nguồn]

1. Vòng bảng : Mùa giải xuân 2024 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 6 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.
  • Phương thức chọn bên (áp dụng cho cả Vòng bảng và Vòng play-offs) :
    • Đối với ván đấu đầu tiên, đội "Chủ nhà"[a] sẽ được quyền chọn bên.
    • Từ ván đấu thứ 2, đội thua được quyền chọn bên.
    • Đối với các ván đấu quyết định (ván 3 với Bo3, ván 5 với Bo5 khi 2 đội có tỷ số hoà), đội chọn bên sẽ được xác định thông qua chiến thắng trong trận đấu 1v1.

2. Vòng play-offs :

  • Loại kép.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Các đội hạt giống số 1 và 2 lọt vào vòng 2, trong khi các đội hạt giống số 3, 4, 5 và 6 thi đấu với nhau tại vòng 1.
  • Đội hạt giống số 1 được quyền chọn một trong hai đội thắng tại vòng 1 để thi đấu ở vòng 2, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.


Mùa giải trong quá khứ[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2013[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2013 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo1.

Mùa giải 2014[sửa | sửa mã nguồn]

A. Giải mùa xuân 2014 Mùa giải xuân 2014 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo1.

B. Giải mùa hè 2014 Mùa giải hè 2014 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

1. Vòng bảng :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo2.
    • 3 điểm cho đội thắng đối với trận có tỷ số 2-0.
    • 1 điểm cho mỗi đội đối với trận có tỷ số 1-1.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại trực tiếp.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3, riêng trận Chung kết thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

Mùa giải 2015[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2015 có tổng cộng 16 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo1.

Mùa giải 2016[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2016 có tổng cộng 10 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

1. Vòng bảng :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo1.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại trực tiếp.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

Mùa giải 2017 - 2019[sửa | sửa mã nguồn]

A. Mùa giải 2017 - 2019 (mùa xuân) 1. Vòng bảng : Mùa giải 2017 - 2019 (mùa xuân) có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu (riêng giải mùa xuân 2017 có tổng cộng 7 đội tuyển) theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại trực tiếp.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng lọt vào Chung kết, đội hạt giống số 2 vòng bảng lọt vào Bán kết, đội hạt giống số 3 và hạt giống số 4 thi đấu với nhau tại vòng đầu tiên.

B. Giải mùa hè 2019 1. Vòng bảng : Mùa giải hè 2019 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Nhánh thắng - nhánh thua.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

Mùa giải 2020[sửa | sửa mã nguồn]

A. Giải mùa xuân 2020 1. Vòng bảng : Mùa giải xuân 2020 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại trực tiếp.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng lọt vào Chung kết, đội hạt giống số 2 vòng bảng lọt vào Bán kết, đội hạt giống số 3 và hạt giống số 4 thi đấu với nhau tại vòng đầu tiên.

B. Giải mùa hè 2020 1. Vòng bảng : Mùa giải hè 2020 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 6 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại kép.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Các đội hạt giống số 1, 2, 3 và 4 vòng bảng thi đấu tại Nhánh thắng, 2 đội còn lại thi đấu tại Nhánh thua.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu ở vòng 1, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.
  • Phương thức chọn bên :
    • Đội hạt giống cao hơn được quyền chọn bên ở ván đấu đầu tiên.
    • Từ ván đấu thứ 2, đội thua được quyền chọn bên.

Mùa giải 2021[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2021 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

1. Vòng bảng :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại trực tiếp.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

Mùa giải 2022[sửa | sửa mã nguồn]

A. Giải mùa xuân 2022 1. Vòng bảng : Mùa giải xuân 2020 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại trực tiếp.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng lọt vào Chung kết, đội hạt giống số 2 vòng bảng lọt vào Bán kết, đội hạt giống số 3 và hạt giống số 4 thi đấu với nhau tại vòng đầu tiên.

B. Giải mùa hè 2022 1. Vòng bảng : Mùa giải hè 2022 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại kép.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

Mùa giải 2023[sửa | sửa mã nguồn]

A. Giải mùa xuân 2023 1. Vòng bảng : Mùa giải xuân 2023 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 4 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại kép.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Đội hạt giống số 1 vòng bảng được quyền chọn đội hạt giống số 3 hoặc đội hạt giống số 4 để thi đấu, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

B. Giải mùa hè 2023 1. Vòng bảng : Mùa giải hè 2023 có tổng cộng 8 đội tuyển thi đấu theo thể thức :

  • Vòng tròn 2 lượt tính điểm.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo3.
  • 6 đội có thành tích tốt nhất đủ điều kiện vào vòng Play-offs.

2. Vòng play-offs :

  • Loại kép.
  • Các trận đấu thi đấu theo thể thức Bo5.
  • Các đội hạt giống số 1 và 2 lọt vào vòng 2, trong khi các đội hạt giống số 3, 4, 5 và 6 thi đấu với nhau tại vòng 1.
  • Đội hạt giống số 1 được quyền chọn một trong hai đội thắng tại vòng 1 để thi đấu ở vòng 2, trong khi đội hạt giống số 2 phải thi đấu với đội còn lại.

Thống kê từng mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải đầuThời gianVô địchÁ quânHạng 3
2013mùa Đông2/11/2013 – 17/12/2013XGameHanoi DragonsBeautiful Life Gaming
2014mùa Xuân22/2/2014 – 13/4/2014Team Ozone Cutie MonstersHanoi DragonsHanoi Fate
mùa Hè14/06/2014 – 24/09/2014G5 E-Sports Fate TeamHoL ElementsHanoi Phoenix
2015mùa Xuân15/11/2014 – 6/04/2015Saigon Fantastic FiveSaigon JokersBoba Marines
mùa Hè17/05/2015 – 24/08/2015Boba MarinesFull LouisSaigon Jokers
2016mùa Xuân15/01/2016 – 6/03/2016Saigon JokersFull Louis269 Gaming

Boba Marines

mùa Hè20/05/2016 – 18/07/2016Saigon JokersSaigon MongamingAn Phát Ultimate

Boba Marines

2017mùa Xuân8/02/2017 – 2/04/2017GIGABYTE MarinesYoung GenerationUTM Esports
mùa Hè6/07/2017 – 13/08/2017GIGABYTE MarinesYoung GenerationROG Friends
2018mùa Xuân18/01/2018 – 7/04/2018EVOS EsportsGIGABYTE MarinesUTM Esports
mùa Hè21/06/2018 – 22/09/2018Phong Vũ BuffaloAdonis EsportsFriends Forever
2019mùa Xuân17/01/2019 – 13/04/2019Phong Vũ BuffaloEVOS EsportsSky Gaming
Mùa Hè20/06/2019 – 15/09/2019GAM EsportsLowkey EsportsTeam Flash
2020Mùa Xuân31/01/2020 – 18/04/2020Team FlashGAM EsportsEVOS Esports
Mùa Hè19/06/2020 – 05/09/2020Team FlashGAM EsportsEVOS Esports
2021Mùa Xuân22/01/2021 – 18/04/2021GAM EsportsSaigon BuffaloTeam Secret
Mùa HèBị huỷ do Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam
Mùa Đông16/11/2021 – 26/12/2021Cerberus EsportsGAM EsportsBurst The Sky Esports
2022Mùa Xuân11/02/2022 – 24/04/2022GAM EsportsSaigon BuffaloTeam Secret
Mùa Hè7/07/2022 – 4/09/2022GAM EsportsSaigon BuffaloTeam Secret
2023Hừng Đông24/2/2023 – 23/04/2023GAM EsportsSBTC EsportsCERBERUS Esports
Hoàng Hôn23/6/2023 – 09/09/2023GAM EsportsTeam WhalesTeam Secret
2024Mùa Xuân20/01/2024 – 7/04/2024GAM EsportsVikings EsportsTeam Secret
Mùa Hè

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích tốt nhất của các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyểnVô địchÁ quânHạng 3
GAM Esports1033
Saigon Buffalo250
Saigon Jokers211
Team Flash202
EVOS Esports112
Hanoi Fate101
Cerberus Esports100
Saigon Fantastic Five100
XGame100
Team Ozone Cutie Monsters100
Full Louis020
Team Secret014
Vikings Esports010
SBTC Esports010

Các tuyển thủ đã thi đấu ở nước ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

IDTên thậtĐội tuyểnThời gianVai trò
Navy[5]Việt Nam Chướng Viễn LongThái Lan Bangkok Titans08/2013 - 09/2013Đường giữa
Noway[6]Việt Nam Nguyễn Vũ LongThái Lan Ascension Gaming10/2016 - 05/2017Đường dưới
SofM[7]Việt Nam Lê Quang DuyTrung Quốc Weibo Gaming05/2016 - nayĐi rừng
BeyondViệt Nam Trương Vĩnh ThanhIndonesia Fortius06/2016 - 05/2017Đường giữa
MeoConViệt Nam Trần Thanh LâmIndonesia Fortius01/2017 - 04/2017Đi rừng
SunnyViệt Nam Nguyễn Thanh PhongIndonesia Headhunters11/2016 - 05/2017Hỗ trợ
CalmViệt Nam Đinh Trọng QuyếtThái Lan Bangkok Titans05/2017 - 09/2017Đường trên
KrissViệt Nam Nguyễn Hữu PhúcIndonesia Headhunters12/2016 - 11/2017Đi rừng
Petland[8]Việt Nam Võ Huỳnh Quang HuyIndonesia Headhunters05/2017 - 02/2018Đường giữa
TomViệt Nam Nguyên Năng HiếuIndonesia Headhunters02/2018 - 05/2018Đi rừng
BiobViệt Nam Nguyễn Lâm Việt SinhIndonesia Headhunters02/2018 - 05/2018Đường giữa
PotViệt Nam Văn Hữu BảoThái Lan MEGA6/2018 - 12/2018Đi rừng
Secr3tViệt Nam Ông Gia NguyênThái Lan MEGA6/2018 - 12/2018Đường giữa
Levi[9][10]Việt Nam Đỗ Duy KhánhHoa Kỳ 100 Thieves

Trung Quốc JD Gaming

12/2017 - 12/2018

12/2018 - 5/2019

Đi rừng
MinkyViệt Nam Đỗ Đức MinhIndonesia Bigetron E-Sports12/2017 - 8/2018Đường trên
MTViệt Nam Nguyễn Minh TríIndonesia Bigetron E-Sports03/2018 - 8/2018Đường giữa

Giải thưởng cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng MVP mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiTuyển thủĐội tuyểnTime/Points
Mùa xuân 2017Việt Nam Đỗ " Levi " Duy KhánhGIGABYTE Marines400
Mùa hè 2017
Mùa xuân 2018Việt Nam Nguyễn " YiJin " Lê Hải ĐăngEVOS Esports900
Mùa hè 2018Việt Nam Phạm " Zeros " Minh LộcPhong Vũ Buffalo1000
Mùa xuân 2019Việt Nam Phạm " Zeros " Minh LộcPhong Vũ Buffalo1100
Mùa hè 2019Việt Nam Đỗ " Levi " Duy Khánh
Việt Nam Nguyễn " YiJin " Lê Hải Đăng
GAM Esports
Team Flash
800
Mùa xuân 2020Việt Nam Lê " Dia1 " Phú QuýGAM Esports1100
Mùa hè 2020Việt Nam Lê " Dia1 " Phú QuýGAM Esports1000
Mùa xuân 2021Việt Nam Đỗ " Levi " Duy KhánhGAM Esports1000
Mùa đông 2021Việt Nam Lê Lưu " Killerqueen " Bách ĐạtLuxury Esports1100
Mùa xuân 2022Việt Nam Trần " BeanJ " Văn ChínhSaigon Buffalo1000
Mùa hè 2022Việt Nam Nguyễn Phước " Celebrity " Long HiệpSBTC Esports1000

Đội ngũ BLV, MC[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách thuộc giải VCS mùa xuân 2024.

VCS[sửa | sửa mã nguồn]

IDTên thậtĐộiVai trò/Chức vụ
Hữu TrungViệt Nam Bùi Hữu TrungVCSBLV
Ngọc ThiênViệt Nam Đặng Ngọc ThiênVCSBLV
Tùng LâmViệt Nam Hoàng Tùng LâmVCSBLV
Hải DươngViệt Nam Nguyễn Hải DươngVCSBLV
Bá ĐiềnViệt Nam Nguyễn Bá ĐiềnVCSBLV
Minh TríViệt Nam Phạm Minh TríVCSBLV
Minh HảoViệt Nam Nguyễn Minh HảoVCSBLV
Khải NguyễnViệt Nam Nguyễn Đỗ KhảiVCSBLV

Co-streamers[sửa | sửa mã nguồn]

IDTên thậtĐộiVai trò/Chức vụ
LuViệt Nam Huỳnh Hải Hoàng LuânBox StudioBLV
Văn TùngViệt Nam Lê Văn TùngBox StudioBLV
Thầy Giáo BaViệt Nam Phan Tấn TrungStreamer
OptimusViệt Nam Trần Văn CườngStreamer
SofMViệt Nam Lê Quang DuyVikings EsportsĐồng sở hữu
SlayderViệt Nam Nguyễn Linh VươngStreamer

Nhà tài trợ chính của giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dell: Mùa Xuân và Hè 2014
  • Coca Cola: Mùa xuân 2016
  • Mountain Dew: Mùa hè 2016, Mùa xuân và Mùa hè 2017
  • Wake-up 247: Mùa hè 2018[11]
  • Clear men: Mùa xuân 2019
  • Coca-Cola Energy: Mùa hè 2019
  • Nonolive: Mùa hè 2020
  • Castrol POWER1: Mùa xuân 2022

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Vietnam is now an independent competitive region”.
  2. ^ “VCS A được Riot công nhận nằm trong hệ thống giải đấu toàn cầu”. lienminh360. ngày 1 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “Họp báo công bố giải đấu VCS Mùa Xuân 2018”. lienminh360. ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Đội vô địch VCS Mùa Xuân 2018 sẽ được tăng 100 triệu đồng tiền thưởng!”.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Navy”. Leaguepedia - League of Legends Esports Wiki. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ “Noway (Nguyễn Vũ Long)”. Leaguepedia - League of Legends Esports Wiki. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “SofM”. Leaguepedia - League of Legends Esports Wiki. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ admin (ngày 15 tháng 11 năm 2017). “Siêu Sao Đại Chiến Indonesia có sự xuất hiện của game thủ Việt”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Levi tâm trạng, chính thức lên máy bay sang Mỹ thi đấu ngay trước Tết Nguyên Đán”. gamek.vn. ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ “CHÍNH THỨC: Levi gia nhập đội tuyển Hạng 3 LPL - JD Gaming, trở thành tuyển thủ Việt Nam thứ 2 thi đấu tại LPL sau SofM”. gamek.vn. ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “Họp báo công bố giải đấu VCS Mùa Hè 2018 cùng nhà tài trợ mới Wake Up 247”.[liên kết hỏng]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Đội chủ nhà sẽ là đội xếp bên trái trong lịch thi đấu chính thức và chỗ ngồi tại khu vực thi đấu.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Vietnam_Championship_Series