Wiki - KEONHACAI COPA

Trương Ngọc Trác

Trương Ngọc Trác
张玉卓
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 8 năm 2021 – nay
2 năm, 270 ngày
Tiền nhiệmHoài Tiến Bằng
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 186 ngày
Dự khuyết khóa XIX
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh5 tháng 1, 1962 (62 tuổi)
Thọ Quang, Duy Phường, Sơn Đông, Trung Quốc
Nghề nghiệpChuyên gia năng lượng
Chính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Địa chất
Thạc sĩ Khai thác than
Tiến sĩ Kỹ thuật
Nghiên cứu viên
Trường lớpĐại học Khoa Kỹ Sơn Đông
Đại học Khoa Kỹ Bắc Kinh
Trường Đảng Trung ương

Trương Ngọc Trác (tiếng Trung giản thể: 张玉卓, bính âm Hán ngữ: Zhāng Yù Zhuō, sinh ngày 5 tháng 1 năm 1962, người Hán) là chuyên gia năng lượng, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Đảng tổ, Phó Chủ tịch thường vụ, Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật Trung Quốc. Ông nguyên là Thường vụ Thành ủy Thiên Tân, Bí thư Khu ủy Tân khu Tân Hải, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Hoa kiều về nước; lãnh đạo nhiều doanh nghiệp nhà nước như Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Tập đoàn Hóa dầu Trung Quốc, Chủ tịch Sinopec, Chủ tịch Tập đoàn Thần Hoa Trung Quốc.

Trương Ngọc Trác là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Địa chất, Thạc sĩ Khai thác than, Tiến sĩ Kỹ thuật, chức danh Nghiên cứu viên cấp Giáo sư, Viện sĩ Viện Công trình Trung Quốc. Ông có sự nghiệp hoạt động nhiều năm trong ngành công nghiệp năng lượng, gồm nghiên cứu khoa học và lãnh đạo các doanh nghiệp khai thác than, dầu mỏ, là chuyên gia nổi tiếng ở lĩnh vực này của Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Trương Ngọc Trác sinh ngày 5 tháng 1 năm 1962 tại huyện Thọ Quang, nay là thành phố cấp huyện Thọ Quang, thuộc địa cấp thị Duy Phường, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[1] Ông lớn lên ở Thọ Quang, trong những năm học được xem là học sinh cần cù, được phép thi vượt cấp kỳ thi đại học năm 1978 khi đang là học sinh năm thứ nhất của cao trung, thi đỗ Học viện Khoáng nghiệp Sơn Đông (山东矿业学院, nay là Đại học Khoa học và Kỹ thuật Sơn Đông) với kết quả xuất sắc, tới Thanh Đảo nhập học Khoa Địa chất của trường vào tháng 10 năm 1978, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Dự lượng núi khoáng và mỏ than vào tháng 9 năm 1982. Sau đó, ông trúng tuyển cao học tại Viện (研究总院, tổng viện) nghiên cứu Khoa học than, nhận bằng Thạc sĩ Khai thác than tại Sở nghiên cứu Khai thác than Bắc Kinh vào tháng 7 năm 1985. Tháng 3 năm 1986, ông tiếp tục là nghiên cứu sinh tại Khoa Công trình khai thác than của Đại học Khoa học và Công nghệ Bắc Kinh về lĩnh vực cơ học nham thạch, trở thành Tiến sĩ Kỹ thuật vào tháng 1 năm 1989. Trương Ngọc Trác kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 5 năm 1985, từng tham gia hai khóa tiến tu cán bộ cấp tỉnh, bộ là khóa thứ 52 giai đoạn tháng 9–12 năm 2009, khóa thứ 58 từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 1 năm 2016 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu khoa học[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 1985, sau khi nhận bằng thạc sĩ, Trương Ngọc Trác được Sở nghiên cứu Khai thác than Bắc Kinh của Viện nghiên cứu Khoa học than (China Coal Research Institute, CCRI) tuyển dụng, là Trợ lý Công trình sư rồi Công trình sư của sở, vừa nghiên cứu sau đại học lấy bằng tiến sĩ, vừa làm việc ở đơn vị này. Tháng 1 năm 1989, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Phòng nghiên cứu Khai thác than đặc thù của sở, rồi Phó Sở trưởng Bắc Kinh từ tháng 8 năm 1994. Tháng 6 năm 1995, ông được thăng chức làm Trợ lý Viện trưởng CCRI rồi Phó Viện trưởng từ tháng 1 năm 1997. Trong thời kỳ này, ông từng sang nước Anh tham gia nghiên cứu sau tiến sĩ ở Đại học Southampton giai đoạn 1992–93, sang Đại học Carbondale Nam IllinoisIllinois, Mỹ để nghiên cứu, là nhà nghiên cứu giai đoạn 1993–95 và cộng sự của công tác nghiên cứu các công trình khoa học năm 1996 ở trường này. Trong quá trình nghiên cứu khoa học về năng lượng, ông được bầu làm Viện sĩ Viện Công trình Trung Quốc từ tháng 12 năm 2011.[3]

Vận dụng vào ngành than[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 1998, Trương Ngọc Trác được bổ nhiệm làm Phó Tổng giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn Khoáng nghiệp Duyện Châu (Yanzhou Coal Mining Co., Ltd.), rồi chuyển chức làm Phó Tổng giám đốc, Đồng sự Tập đoàn Khoa học và Kỹ thuật than Trung Quốc (China Coal Techology Engineering Group, CCTEG) từ tháng 7 cùng năm, đồng thời vẫn là Phó Viện trưởng CCRI. Ông được thăng chức làm Viện trưởng CCRI, Chủ tịch CCTEG từ tháng 3 năm 1999, đồng thời là Phó Bí thư Đảng ủy Viện, Đảng ủy Tập đoàn từ tháng 6 cùng năm. Tháng 1 năm 2002, ông tiếp tục được chuyển chức, nhậm chức Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Thần Hoadoanh nghiệp nhà nước tập trung khai thác than của Trung Quốc – kiêm nhiệm Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty Than hóa lỏng Thần Hoa Trung Quốc và tiếp tục là người đứng đầu của công ty con này khi được chuyển đổi sang Than hóa lỏng hóa học Thần Hoa từ tháng 8 năm 2003. Đến tháng 12 năm 2008, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch, Tổng giám đốc, Thành viên Đảng tổ Tập đoàn Thần Hoa, đồng thời được bầu làm Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Hoa kiều về nước Trung Quốc,[4] được phân công làm Bí thư Đảng ủy Thần Hoa, và kiêm nhiệm Chủ tịch công ty con của doanh nghiệp này là Công ty cổ phần Năng lượng Thần Hoa từ tháng 5 năm 2014.[5]

Năm 2017, Thần Hoa được hợp nhất với Tập đoàn Quốc Điện Trung Quốc để thành lập Tập đoàn Đầu tư năng lượng, Trương Ngọc Trác cũng miễn nhiệm các chức vụ ở doanh nghiệp này. Tính từ 1998, ông có gần 20 năm tham gia lãnh đạo các doanh nghiệp khai thác than, từ Duyện Châu cho đến Thần Hoa – doanh nghiệp khai thác than lớn nhất Trung Quốc.[6][7] Trong những năm lãnh đạo doanh nghiệp này, Trương Ngọc Trác đã đạt được một số thành tựu đổi mới trong lĩnh vực công nghiệp hóa than như: chủ trì xây dựng nhà máy hóa lỏng than trực tiếp đầu tiên trên thế giới với sản lượng 1,08 triệu tấn sản phẩm hàng năm và vận hành ổn định, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia duy nhất làm chủ được công nghệ hóa lỏng trực tiếp than; áp dụng các sáng chế với quyền sở hữu trí tuệ độc lập của Trung Quốc để chủ trì dự án đầu tiên tiến hành chuyển hóa công nghiệp than sang alken (olefin) với sản lượng 600.000 tấn/năm ở Trung Quốc.[8]

Chính trường[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3 năm 2017, Trương Ngọc Tác được điều chuyển tới thành phố Thiên Tân,[9] bắt đầu giai đoạn mới trong sự nghiệp khi được điều vào Ban Thường vụ Thành ủy Thiên Tân, nhậm chức Bí thư Khu ủy Tân khu Tân Hải, cấp phó tỉnh.[10] Tháng 10 cùng năm, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc,[11][12][13] được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[14][15][16] Tháng 5 năm 2018, ông là Thường vụ Thành ủy, Bí thư Tân Hải kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Quản lý khu thí nghiệm thương mại tự do Thiên Tân. Đến tháng 1 năm 2020, ông được điều về khối doanh nghiệp nhà nước, bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Tập đoàn Hóa dầu Trung Quốc, kiêm Chủ tịch Sinopec.[17]

Tháng 7 năm 2021, Ủy ban Trung ương quyết định điều chuyển Trương Ngọc Tác tới đoàn thể nhân dân là Hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật Trung Quốc, nhậm chức Bí thư Đảng tổ lãnh đạo tổ chức này. Ngày 1 tháng 8 cùng năm, ông được bầu làm Phó Chủ tịch thường vụ,[18] Bí thư thứ nhất Ban Bí thư của Hiệp hội Khoa Kỹ Trung Quốc,[19] cấp bộ trưởng, phối hợp lãnh đạo cùng Chủ tịch Vạn Cương.[20] Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu khối cơ quan trung ương Đảng và Nhà nước.[21] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[22][23][24] ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[25][26]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp của mình, Trương Ngọc Trác được đề cử và nhận được những giải thưởng về khoa học là:[8]

  • Giải Ba về Tiến bộ khoa học kỹ thuật của Bộ Năng lượng, 1991;
  • Giải thưởng Khoa học và Kỹ thuật thanh niên của Hội Than Trung Quốc (中国煤炭学会), 1991;
  • Giải thưởng Khoa học và Kỹ thuật thanh niên của Quỹ Tôn Việt Khi (孙越崎科技教育基金), 1993;
  • Giải Nhì về Tiến bộ khoa học kỹ thuật của Bộ Công nghiệp than, 1996;
  • Giải Ba về Tiến bộ khoa học kỹ thuật của Quốc vụ viện, 1997;
  • Giải thưởng Khoa học và Kỹ thuật thanh niên Trung Quốc của Bộ Tổ chức, Bộ Nhân sự, Hiệp hội Khoa Kỹ, 1998;
  • Giải Vàng Bằng sáng chế của Cục Sở hữu trí tuệ Quốc gia, 2012;

Ông cũng được trao tặng các giải thưởng lao động và xã hội là:[27]

  • Giải thưởng "Tiến sĩ cống hiến đột phá" của Ủy ban Giáo dục Quốc gia, 1991;
  • Chuyên gia khoa học được trao phụ cấp đặc biệt của Quốc vụ viện, 1991;
  • Giải thưởng "Thanh niên ưu tú" của cơ quan nhà nước Trung Quốc, 1993;
  • Giải thưởng "Người du học trở về ưu tú" của Bộ Nhân sự, 1996;
  • Huân chương Lao động Toàn quốc 1 tháng 5 của Tổng Công hội, 2001;

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “张玉卓”. CAST (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ 刘影 (ngày 20 tháng 6 năm 2017). “张玉卓简历”. Bắc Vạn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “山东科技大学校友张玉卓院士真牛!”. CMC (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “林军当选为第八届中国侨联主席”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “张玉卓任神华集团董事长 凌文任总经理”. 中国经济网. 19 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ Sönnichsen, N. (ngày 13 tháng 4 năm 2022). “Leading Chinese coal producers on the Fortune China 500 ranking in 2021, by revenue”. statista. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ OLSON, SHEILA; KELLY, ROBERT C.; MUNICHIELLO, KATRINA (ngày 31 tháng 8 năm 2021). “9 Biggest Mining Companies in China”. investopedia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ a b “张玉卓”. CAC (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ “张玉卓、盛茂林、程丽华、赵飞任天津市委常委”. 澎湃新闻. 28 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
  10. ^ “天津市委决定:张玉卓任滨海新区区委书记,宗国英去职”. 澎湃新闻. 29 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 新华网. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国网. 中国网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国政府网. 中国政府网. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  15. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  16. ^ “十九届中央委员、候补委员、中央纪委委员名单”. 国际在线. 国际在线. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  17. ^ “两桶油换帅:中石化董事长戴厚良调任中石油董事长”. 澎湃新闻. 17 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ 王俊 (ngày 28 tháng 8 năm 2021). “新任中国科协党组书记张玉卓已任分管日常工作副主席”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  19. ^ “张玉卓任中国科协党组书记”. Beijing Daily (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  20. ^ 钟煜豪 (2 tháng 8 năm 2021). “中石化董事长、党组书记张玉卓任中国科协党组书记”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2021.
  21. ^ “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 共产党员网. 27 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  22. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  23. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  24. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  25. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  26. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  27. ^ “张玉卓”. hzwlzz (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Hoài Tiến Bằng
Bí thư thứ Nhất Hiệp hội Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc
2021–nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Tông Quốc Anh
Bí thư Đảng ủy Tân khu Tân Hải
2017–2020
Kế vị:
Liên Mậu Quân
Chức vụ doanh nghiệp
Tiền vị:
Đới Hậu Lương
Chủ tịch Tập đoàn Hóa dầu Trung Quốc
2020–2021
Kế vị:
Mã Vĩnh Sinh
Tiền vị:
Trương Hỉ Vũ
Chủ tịch Tập đoàn Thần Hoa
2014–2017
Giải thể
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%C6%A1ng_Ng%E1%BB%8Dc_Tr%C3%A1c