Wiki - KEONHACAI COPA

The Monster Ball Tour

The Monster Ball Tour
Chuyến lưu diễn của Lady Gaga
AlbumThe Fame Monster
Ngày bắt đầu27 tháng 11 năm 2009 (2009-11-27)
Ngày kết thúc6 tháng 5 năm 2011 (2011-05-06)
Số chặng diễn10
Số buổi diễn120 tại Bắc Mỹ
64 tại Châu Âu
15 tại Châu Đại Dương
4 tại Châu Á
203 tổng cộng
Doanh thu227,4 triệu đô-la Mỹ (295.822 triệu đô-la Mỹ theo thời giá năm 2022)[1]
Thứ tự chuyến lưu diễn của Lady Gaga
The Fame Ball Tour
(2009)
The Monster Ball Tour
(2009–2011)
The Born This Way Ball Tour
(2012–2013)

The Monster Ball Tour là chuyến lưu diễn ca nhạc vòng quanh thế giới của nữ ca sĩ nhạc pop Lady Gaga được tổ chức nhằm quảng bá và tạo tiếng vang cho album The Fame Monster phát hành đầu năm 2009 của cô.The Monster Ball Tour chính thức được công bố vào ngày 15 tháng 10 năm 2009 sau khi cô góp mặt biểu diễn trong chuyến lưu diễn của ngôi sao ca nhạc Kanye West. Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 27 tháng 11 năm 2009 và kết thúc vào ngày 18 tháng 4,2011

Sự kiện mở đầu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kid Cudi (November 27 – ngày 14 tháng 12 năm 2009)
  • Jason Derülo (ngày 28 tháng 12 năm 2009 – ngày 26 tháng 1 năm 2010)
  • Alphabeat[2] (February 18 – ngày 5 tháng 3 năm 2010)
  • Semi Precious Weapons (ngày 27 tháng 11 năm 2009 – ngày 19 tháng 9 năm 2010)

Đây là chuyến lưu diễn đầu tiên có doanh số tiêu thụ vé lớn nhất của Lady Gaga. Nhu cầu mua vé đến xem Gaga biểu diễn cao đến mức công ty chuyên tổ chức sự kiện Live Nation đã công bố rằng cô sẽ tiếp tục quay lại nước Mỹ với một chuyến biểu diễn tiếp theo vào tháng 2 năm 2010. Dự kiến "The Monster Ball Tour 2011" sẽ bắt đầu tại thành phố Atlantic với phần trình diễn tại hơn 10 sân vận động. Tạp chí Billboard bình luận: "Lady Gaga là một nghệ sĩ tài năng và đi trước thời đại, cô ấy biết cách làm khán giả trở nên phấn khích trước màn trình diễn của mình và số lượng vé khổng lồ bán được trên toàn thế giới chứng tỏ mọi người đang phát cuồng vì cô ấy đến mức nào".

Trước thành công lớn của tour diễn Monster Ball, Lady Gaga đã không quên cảm ơn gia đình, những người hâm mộ và bạn bè mình: "Tôi tên là Lady Gaga và tôi đã từng có một thời gian dài ngồi ở vị trí khán giả, nơi mà chẳng ai biết đến mình. Vì thế, bây giờ đây khi các bạn xem tôi diễn trên sân khấu, xin hãy nhớ rằng tôi đã từng có một khoảng thời gian như thế. Cảm ơn các "little monster"của tôi (tên gọi thân mật của Gaga với người hâm mộ). Cảm ơn vì đã giúp cho giấc mơ của tôi trở thành hiện thực".

Kết thúc chuyến lưu diễn này, Gaga dự kiến sẽ thu về khoảng 200 triệu USD tiền vé trên phạm vi toàn thế giới, trở thành một cột mốc lớn trong sự nghiệp âm nhạc đầy hứa hẹn của nữ ca sĩ tài năng đầy hứa hẹn này.[3]. Đồng thời, trong khoảng thời gian biểu diễn, Lady đã và đang thu âm các ca khúc trong một phòng thu mini trên xe buýt đi lưu diễn của cô. Hiện Gaga vẫn tiếp tục cuộc hành trình lưu diễn vòng quanh thế giới nhưng không vì thế mà cô trì hoãn việc chuẩn bị cho album mới.

Danh sách trình diễn ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

  1. "Dance in the Dark"
  2. "Just Dance"
  3. "LoveGame"
  4. "Alejandro"
  5. "Monster"
  6. "So Happy I Could Die" (except Detroit, Boston and New York City shows)
  7. "Teeth"
  8. "Speechless"
  9. "Poker Face" (Piano Version)
  10. "Make Her Say" (Performed with Kid Cudi) (November 27 - ngày 11 tháng 12 năm 2009 only)
  11. "Fashion" (November 27 - December 11 only)
  12. "The Fame"
  13. "Money Honey"
  14. "Beautiful, Dirty, Rich"
  15. "Boys Boys Boys"
  16. "Paper Gangsta" (except January 12–24)
  17. "Poker Face"
  18. "Paparazzi"
  19. "Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)"
  20. "Bad Romance"

Châu Âu, Châu Đại Dương, Châu ÁBắc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

  1. "Dance in the Dark"
  2. "Glitter and Grease"
  3. "Just Dance"
  4. "Beautiful, Dirty, Rich"
  5. "Vanity"
  6. "The Fame"
  7. "LoveGame"
  8. "Boys Boys Boys"
  9. "Money Honey"
  10. "Telephone"
  11. "Brown Eyes" (removed ngày 2 tháng 7 năm 2010)
  12. "Stand By Me" (only on May 15, May 18, May 28 – ngày 2 tháng 6 năm 2010)
  13. "Speechless"
  14. "You and I" (added ngày 28 tháng 6 năm 2010)
  15. "So Happy I Could Die"
  16. "Monster"
  17. "Teeth"
  18. "Alejandro"
  19. "Poker Face"
  20. "Paparazzi"
  21. "Bad Romance"

Ngày diễn[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThành phốQuốc giaĐịa điểm
Bắc Mỹ[4][5][6]
ngày 27 tháng 11 năm 2009MontrealCanadaBell Centre
ngày 28 tháng 11 năm 2009TorontoAir Canada Centre
ngày 29 tháng 11 năm 2009OttawaScotiabank Place
ngày 1 tháng 12 năm 2009BostonHoa KỳWang Center
ngày 2 tháng 12 năm 2009
ngày 3 tháng 12 năm 2009CamdenSusquehanna Bank Center
ngày 9 tháng 12 năm 2009VancouverCanadaQueen Elizabeth Theatre
ngày 10 tháng 12 năm 2009
ngày 11 tháng 12 năm 2009
ngày 13 tháng 12 năm 2009San FranciscoUnited StatesBill Graham Civic Auditorium
ngày 14 tháng 12 năm 2009
ngày 17 tháng 12 năm 2009Las VegasPearl Concert Theater
ngày 18 tháng 12 năm 2009
ngày 19 tháng 12 năm 2009San DiegoSan Diego Sports Arena
ngày 21 tháng 12 năm 2009Los AngelesNokia Theatre
ngày 22 tháng 12 năm 2009
ngày 23 tháng 12 năm 2009
ngày 27 tháng 12 năm 2009New OrleansUNO Lakefront Arena
ngày 28 tháng 12 năm 2009AtlantaFox Theatre
ngày 29 tháng 12 năm 2009
ngày 31 tháng 12 năm 2009MiamiJames L. Knight Center
ngày 2 tháng 1 năm 2010
ngày 3 tháng 1 năm 2010OrlandoUCF Arena
ngày 7 tháng 1 năm 2010St. LouisFox Theatre
ngày 8 tháng 1 năm 2010ChicagoRosemont Theatre
ngày 9 tháng 1 năm 2010
ngày 10 tháng 1 năm 2010
ngày 12 tháng 1 năm 2010DetroitJoe Louis Arena
ngày 13 tháng 1 năm 2010
ngày 20 tháng 1 năm 2010thành phố New YorkRadio City Music Hall[A]
ngày 21 tháng 1 năm 2010
ngày 23 tháng 1 năm 2010
ngày 24 tháng 1 năm 2010
ngày 26 tháng 1 năm 2010West LafayetteEdward C. Elliott Hall of Music[B]
Châu Âu[7]
ngày 18 tháng 2 năm 2010ManchesterUnited KingdomManchester Evening News Arena
ngày 20 tháng 2 năm 2010DublinIrelandThe O2
ngày 21 tháng 2 năm 2010
ngày 22 tháng 2 năm 2010BelfastOdyssey Arena
ngày 24 tháng 2 năm 2010LiverpoolUnited KingdomEcho Arena
ngày 26 tháng 2 năm 2010Luân ĐônThe O2 Arena
ngày 27 tháng 2 năm 2010
ngày 1 tháng 3 năm 2010GlasgowSECC
ngày 3 tháng 3 năm 2010CardiffCardiff International Arena
ngày 4 tháng 3 năm 2010NewcastleMetro Radio Arena
ngày 5 tháng 3 năm 2010BirminghamLG Arena
Châu Đại Dương[8][9][10][11]
ngày 13 tháng 3 năm 2010AucklandNew ZealandVector Arena
ngày 14 tháng 3 năm 2010
ngày 17 tháng 3 năm 2010SydneyAustraliaSydney Entertainment Centre[12]
ngày 18 tháng 3 năm 2010
ngày 20 tháng 3 năm 2010NewcastleNewcastle Entertainment Centre
ngày 23 tháng 3 năm 2010MelbourneRod Laver Arena
ngày 24 tháng 3 năm 2010
ngày 26 tháng 3 năm 2010BrisbaneBrisbane Entertainment Centre
ngày 27 tháng 3 năm 2010
ngày 29 tháng 3 năm 2010CanberraAIS Arena
ngày 1 tháng 4 năm 2010PerthBurswood Dome
ngày 3 tháng 4 năm 2010AdelaideAdelaide Entertainment Centre
ngày 5 tháng 4 năm 2010WollongongWIN Entertainment Centre
ngày 7 tháng 4 năm 2010SydneySydney Entertainment Centre
ngày 9 tháng 4 năm 2010MelbourneRod Laver Arena
Châu Á[13]
ngày 14 tháng 4 năm 2010KobeNhật BảnKobe World Kinen Hall
ngày 15 tháng 4 năm 2010
ngày 17 tháng 4 năm 2010YokohamaYokohama Arena
ngày 18 tháng 4 năm 2010
Châu Âu[14][15]
ngày 7 tháng 5 năm 2010StockholmThuỵ ĐiểnEricsson Globe
ngày 8 tháng 5 năm 2010
ngày 10 tháng 5 năm 2010HamburgĐứcO2 World
ngày 11 tháng 5 năm 2010BerlinO2 World Berlin
ngày 15 tháng 5 năm 2010ArnhemHà LanGelreDome
ngày 17 tháng 5 năm 2010AntwerpBỉSportpaleis Antwerp
ngày 18 tháng 5 năm 2010
ngày 21 tháng 5 năm 2010ParisPhápCung thể thao Paris-Bercy
ngày 22 tháng 5 năm 2010
ngày 24 tháng 5 năm 2010OberhausenGermanyKönig Pilsener Arena
ngày 25 tháng 5 năm 2010StrasbourgFranceLe Zénith
ngày 27 tháng 5 năm 2010NottinghamUnited KingdomTrent FM Arena[C]
ngày 28 tháng 5 năm 2010BirminghamLG Arena
ngày 30 tháng 5 năm 2010LondonThe O2 Arena
ngày 31 tháng 5 năm 2010
ngày 2 tháng 6 năm 2010ManchesterManchester Evening News Arena
ngày 3 tháng 6 năm 2010
ngày 4 tháng 6 năm 2010SheffieldSheffield Arena
Bắc Mỹ[16][17]
ngày 28 tháng 6 năm 2010MontrealCanadaBell Centre
ngày 1 tháng 7 năm 2010BostonUnited StatesTD Garden
ngày 2 tháng 7 năm 2010
ngày 4 tháng 7 năm 2010Thành phố AtlanticBoardwalk Hall
ngày 6 tháng 7 năm 2010Thành phố New YorkMadison Square Garden
ngày 7 tháng 7 năm 2010
ngày 9 tháng 7 năm 2010
ngày 11 tháng 7 năm 2010TorontoCanadaAir Canada Centre
ngày 12 tháng 7 năm 2010
ngày 14 tháng 7 năm 2010ClevelandUnited StatesQuicken Loans Arena
ngày 15 tháng 7 năm 2010IndianapolisConseco Fieldhouse
ngày 17 tháng 7 năm 2010St. LouisScottrade Center
ngày 20 tháng 7 năm 2010Oklahoma CityFord Center
ngày 22 tháng 7 năm 2010DallasTrung tâm American Airlines
ngày 23 tháng 7 năm 2010
ngày 25 tháng 7 năm 2010HoustonTrung tâm Toyota
ngày 26 tháng 7 năm 2010
ngày 28 tháng 7 năm 2010DenverPepsi Center
ngày 31 tháng 7 năm 2010PhoenixUS Airways Center
ngày 3 tháng 8 năm 2010Kansas CitySprint Center
ngày 6 tháng 8 năm 2010ChicagoLollapalooza
ngày 11 tháng 8 năm 2010Los AngelesTrung tâm Staples
ngày 12 tháng 8 năm 2010
ngày 13 tháng 8 năm 2010Las VegasMGM Grand Garden Arena
ngày 16 tháng 8 năm 2010San JoseHP Pavilion
ngày 17 tháng 8 năm 2010
ngày 19 tháng 8 năm 2010PortlandRose Garden
ngày 21 tháng 8 năm 2010TacomaTacoma Dome
ngày 23 tháng 8 năm 2010VancouverCanadaGeneral Motors Place
ngày 24 tháng 8 năm 2010
ngày 26 tháng 8 năm 2010EdmontonRexall Place
ngày 27 tháng 8 năm 2010
ngày 30 tháng 8 năm 2010St. PaulUnited StatesXcel Energy Center
ngày 31 tháng 8 năm 2010
ngày 2 tháng 9 năm 2010MilwaukeeBradley Center
ngày 4 tháng 9 năm 2010Auburn HillsThe Palace of Auburn Hills
ngày 5 tháng 9 năm 2010PittsburghConsol Energy Center
ngày 7 tháng 9 năm 2010Washington, DCVerizon Center
ngày 8 tháng 9 năm 2010CharlottesvilleJohn Paul Jones Arena
ngày 14 tháng 9 năm 2010PhiladelphiaWachovia Center
ngày 15 tháng 9 năm 2010
ngày 16 tháng 9 năm 2010HartfordXL Center
ngày 18 tháng 9 năm 2010CharlotteTime Warner Cable Arena
ngày 19 tháng 9 năm 2010RaleighRBC Center
Châu Âu[18][19][20][21][22][23]
ngày 13 tháng 10 năm 2010HelsinkiPhần LanHartwall Areena
ngày 14 tháng 10 năm 2010
ngày 16 tháng 10 năm 2010OsloNa UyOslo Spektrum
ngày 17 tháng 10 năm 2010
ngày 20 tháng 10 năm 2010HerningĐan MạchMCH Indoor Arena
ngày 22 tháng 10 năm 2010ParisFranceCung thể thao Paris-Bercy
ngày 23 tháng 10 năm 2010
ngày 26 tháng 10 năm 2010DublinIrelandThe O2
ngày 27 tháng 10 năm 2010
ngày 29 tháng 10 năm 2010
ngày 30 tháng 10 năm 2010BelfastOdyssey Arena
ngày 1 tháng 11 năm 2010
ngày 2 tháng 11 năm 2010
ngày 5 tháng 11 năm 2010ZagrebCroatiaArena Zagreb
ngày 7 tháng 11 năm 2010BudapestHungaryBudapest Sports Arena
ngày 9 tháng 11 năm 2010TorinoÝPalaOlimpico
ngày 11 tháng 11 năm 2010ViênÁoWiener Stadthalle
ngày 14 tháng 11 năm 2010ZurichThụy SĩHallenstadion
ngày 15 tháng 11 năm 2010
ngày 17 tháng 11 năm 2010PrahaCộng hòa SécO2 Arena
ngày 19 tháng 11 năm 2010MalmöThuỵ ĐiểnMalmö Arena
ngày 22 tháng 11 năm 2010AntwerpBelgiumSportpaleis
ngày 23 tháng 11 năm 2010
ngày 26 tháng 11 năm 2010SopotPolandHala Sopot-Gdańsk
ngày 29 tháng 11 năm 2010RotterdamNetherlandsAhoy Rotterdam
ngày 30 tháng 11 năm 2010
ngày 2 tháng 12 năm 2010LyonFranceHalle Tony Garnier
ngày 4 tháng 12 năm 2010MilanItalyMediolanum Forum
ngày 5 tháng 12 năm 2010
ngày 7 tháng 12 năm 2010BarcelonaTây Ban NhaPalau Sant Jordi
ngày 10 tháng 12 năm 2010LisbonBồ Đào NhaPavilhão Atlântico
ngày 12 tháng 12 năm 2010MadridTây Ban NhaPalacio de Deportes
ngày 16 tháng 12 năm 2010LondonUnited KingdomThe O2 Arena
ngày 17 tháng 12 năm 2010
Bắc Mỹ[24]
ngày 19 tháng 2 năm 2011Atlantic CityUnited StatesBoardwalk Hall
ngày 21 tháng 2 năm 2011New York CityMadison Square Garden
ngày 22 tháng 2 năm 2011
ngày 24 tháng 2 năm 2011Washington, DCVerizon Center
ngày 26 tháng 2 năm 2011PittsburghConsol Energy Center
ngày 3 tháng 3 năm 2011TorontoCanadaAir Canada Centre
ngày 8 tháng 3 năm 2011BostonUnited StatesTD Garden
ngày 10 tháng 3 năm 2011ColumbusJerome Schottenstein Center
ngày 14 tháng 3 năm 2011DallasTrung tâm American Airlines
ngày 15 tháng 3 năm 2011San AntonioAT&T Center
ngày 19 tháng 3 năm 2011Salt Lake CityEnergy Solutions Arena
ngày 22 tháng 3 năm 2011OaklandOracle Arena
ngày 25 tháng 3 năm 2011Las VegasMGM Grand Garden Arena
ngày 28 tháng 3 năm 2011Los AngelesTrung tâm Staples
ngày 8 tháng 4 năm 2011HoustonTrung tâm Toyota
ngày 9 tháng 4 năm 2011New OrleansNew Orleans Arena
ngày 12 tháng 4 năm 2011Fort LauderdaleBankAtlantic Center
ngày 13 tháng 4 năm 2011MiamiAmerican Airlines Arena
ngày 18 tháng 4 năm 2011AtlantaThe Arena tại Trung tâm Gwinnett
ngày 3 tháng 5 năm 2011ZapopanMéxicoEstadio Tres de Marzo
ngày 5 tháng 5 năm 2011Mexico CityForo Sol
ngày 6 tháng 5 năm 2011

Tổng số vé bán và doanh thu[sửa | sửa mã nguồn]

{{| class="wikitable" style="text-align:center" ! width="200" | Địa điểm ! width="150" | Thành phố ! width="170" | Vé bán ra / Vé phát hành ! width="140" | Tổng doanh thu |-\Nielsen Business Media, Inc.}}</ref> |-

|Bell Centre |Montreal |23,868 / 28,049 (85%) |$8,250,870[25][26] |-

|Air Canada Centre |Toronto |12,265 / 12,265 (100%) |$15,619,497[27] |-

|Scotiabank Place |Ottawa |7,645 / 7,645 (100%) |$9,375,875[27] |-

|Wang Theatre |Boston |7,056 / 7,056 (100%) |$4,385,924[28] |-

|Susquehanna Bank Center |Camden |7,143 / 7,143 (100%) |$4,891,295[28] |-

|Queen Elizabeth Theatre |Vancouver |8,220 / 8,220 (100%) |$479,149[29] |-

|Bill Graham Civic Auditorium |San Francisco |17,000 / 17,000 (100%) |$9,840,960[30] |-

|Nokia Theatre |Los Angeles |20,559 / 20,559 (100%) |$944,680[31] |-

|Fox Theatre |Atlanta |8,897 / 8,897 (100%) |$489,849[31] |-

|James L. Knight Center |Miami |9,365 / 9,365 (100%) |$445,933[32] |-

|UCF Arena |Orlando |6,753 / 6,785 (99%) |$283,886[33] |-

|Rosemont Theatre |Rosemont |12,712 / 13,032 (97%) |$610,177[34] |-

|Joe Louis Arena |Detroit |16,084 / 16,648 (97%) |$750,090[35] |-

|Radio City Music Hall |New York |23,684 / 23,684 (100%) |$1,360,515[36] |-

|Edward C. Elliott Hall of Music |West Lafayette |5,765 / 5,765 (100%) |$198,893[37] |-

|Manchester Evening News Arena |Manchester |40,327 / 40,472 (~100%) |$3,007,033[38] |-

|The O2 |Dublin |62,985 / 62,985 (100%) |$1,225,970[39] |-

|Odyssey Arena |Belfast |10,038 / 10,038 (100%) |$426,986[39] |-

|The O2 Arena |London |67,795 / 67,812 (99%) |$4,618,330[40][41] |-

|Vector Arena |Auckland |23,084 / 23,936 (96%) |$1,056,840[38] |-

|Sydney Entertainment Centre |Sydney |35,460 / 35,460 (100%) |$2,533,140[42] |-

|Newcastle Entertainment Centre |Newcastle |7,182 / 7,225 (99%) |$527,770[35] |-

|Rod Laver Arena |Melbourne |39,299 / 39,299 (100%) |$2,679,010[43] |-

|AIS Arena |Canberra |4,990 / 5,058 (99%) |$328,569[38] |-

|Burswood Dome |Perth |18,383 / 22,891 (80%) |$1,746,560[38] |-

|Adelaide Entertainment Centre |Adelaide |9,186 / 9,791 (94%) |$629,515[38] |-

|WIN Entertainment Centre |Wollongong |5,183 / 5,746 (90%) |$349,420[38] |-

|Brisbane Entertainment Centre |Brisbane |25,222 / 25,476 (99%) |$2,065,210[42] |-

|O2 World Hamburg |Hamburg |7,010 / 10,500 (67%) |$600,688[41] |-

|Sportpaleis |Antwerp |63,759 / 63,759 (100%) |$5,255,380[44][45] |-

|Cung thể thao Paris-Bercy |Paris |31,474 / 31,552 (~100%) |$2,763,340[46] |-

|Boardwalk Hall |Atlantic City |13,335 / 13,335 (100%) |$1,824,963[47] |-

|Madison Square Garden |New York City |45,461 / 45,461 (100%) |$5,083,454[38] |-

|Trung tâm American Airlines |Dallas |25,955 / 28,073 (93%) |$2,965,424[48] |-

|Trung tâm Staples |Los Angeles |29,211 / 29,593 (99%) |$3,532,782[49] |-

|Rose Garden |Portland |13,149 / 13,149 (100%) |$1,386,255[38] |-

|Rexall Place |Edmonton |28,282 / 28,282 (100%) |$2,794,870[50] |-

|Verizon Center |Washington, D.C. |14,528 / 14,528 (100%) |$1,564,825[44] |-

|colspan="2"|TỔNG CỘNG |774,704 / 789,562 (98%) |$59,296,957 |-

|}

Sau 179 buổi biểu diễn trên toàn thế giới tổng doanh thu của The Monster Ball Tour trên toàn thế giới là 227.4 triệu USD. Trở thành tour lưu diễn ăn khách nhất của Lady Gaga

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cụm nguồn chỉ số giá cả lạm phát tại Hoa Kỳ:
    • Giai đoạn 1634–1699:McCusker, J. J. (1997). How Much Is That in Real Money? A Historical Price Index for Use as a Deflator of Money Values in the Economy of the United States: Addenda et Corrigenda [Giá đó đổi sang tiền thật bằng bao nhiêu? Chỉ số giá cả theo lịch sử lưu lại được sử dụng làm công cụ giảm phát giá trị tiền tệ trong nền kinh tế Hoa Kỳ: Addenda et Corrigenda] (PDF) (bằng tiếng Anh). American Antiquarian Society.
    • Giai đoạn 1700–1799:McCusker, J. J. (1992). How Much Is That in Real Money? A Historical Price Index for Use as a Deflator of Money Values in the Economy of the United States [Giá đó đổi sang tiền thật bằng bao nhiêu? Chỉ số giá cả theo lịch sử lưu lại được sử dụng làm công cụ giảm phát giá trị tiền tệ trong nền kinh tế Hoa Kỳ] (PDF) (bằng tiếng Anh). American Antiquarian Society.
    • Giai đoạn 1800–nay:Cục Dự trữ Liên bang Ngân hàng Minneapolis. “Consumer Price Index (estimate) 1800–” [Chỉ số giá tiêu dùng (ước tính) 1800–] (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ Smirke, Richard (ngày 30 tháng 11 năm 2009). “Alphabeat Signs Universal Publishing Deal”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
  3. ^ “Lady Gaga”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  4. ^ “Lady Gaga Announces 'The Monster Ball'. Ladygaga.com. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009.
  5. ^ Reporter, Staff (ngày 6 tháng 11 năm 2009). “Lady Gaga to come to campus”. Purdue Exponent. Purdue Student Publishing Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
  6. ^ “The Monster Ball On-Sales Continue”. Ladygaga.com. Interscope Records. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
  7. ^ “The Monster Ball Tour - European dates”. Ticketmaster. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2009.
  8. ^ Press, Associated (ngày 3 tháng 9 năm 2009). “Lady GaGa announces Australian tour”. The Sydney Morning Herald. Fairfax Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009.
  9. ^ “Ticketek: Lady Gaga”. Ticketek. PBL Media. ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Lady Gaga - Auckland Tour Dates”. Vector Arena. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
  11. ^ “The Monster Ball starring Lady GaGa”. Brisbane Times. ngày 29 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
  12. ^ “Lady Gaga Sydney Venue Change”. Ticketek. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009.
  13. ^ Press, Associated (ngày 16 tháng 11 năm 2009). “レディー・ガガ:"米国の歌姫"来春初来日!”. Mainichi.jp (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2009.
  14. ^ “Lady Gaga's official website”. LadyGaga.com. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
  15. ^ “Lady Gaga Tickets Germany, Austria & Switzerland”. worldticketshop.de. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2010.
  16. ^ Vena, Jocelyn (ngày 15 tháng 3 năm 2010). “Lady Gaga Announces 31 Arena Tour Dates In North America”. MTV. MTV Networks. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
  17. ^ Karen, Tristan (ngày 19 tháng 3 năm 2010). “Lady Gaga Announces Summer Arena Tour Dates”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  18. ^ “Lady Gaga to Return For Another Belfast Ball”. The Belfast Telegraph. Times Corporation. ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
  19. ^ “The Monster Ball Tour Starring Lady Gaga”. Live Nation Finland. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
  20. ^ “Biglietti per il concerto di Lady Gaga - The Monster Ball Tour”. Live Nation Italia. Live Nation Live Nation Worldwide, Inc. ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ “Lady Gaga jegyek”. Live Nation Hungary. Live Nation Live Nation Worldwide, Inc. ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  22. ^ “Lady Gaga”. ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  23. ^ “Lady GaGa: The Monster Ball Tour Tickets”. 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ “Lady Gaga Sells Out Around The Globe”. ngày 10 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010.
  25. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2009.
  26. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 17 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
  28. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
  29. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  30. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010.
  31. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 9 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010.
  32. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
  33. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  34. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2010.
  35. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.
  36. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  37. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010.
  38. ^ a b c d e f g h “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  39. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
  40. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
  41. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2010.
  42. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  43. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
  44. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  45. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
  46. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 31 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  47. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  48. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 28 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010.
  49. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
  50. ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 25 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Monster_Ball_Tour