Wiki - KEONHACAI COPA

Teeradetch Metawarayut

Teeradetch Metawarayut
Alek Teeradetch năm 2018
SinhTeeradetch Metawarayut
15 tháng 9, 1989 (34 tuổi)
Băng Cốc, Thái Lan
Quốc tịchThái Lan
Tên khácAlek (หลุยส์)
Học vịCử nhân Khoa học Thể thao
Đại học Chulalongkorn
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2012–nay
Người đại diệnChannel 3 (2013–nay)
Chiều cao1,82 m (5 ft 11+12 in)

Teeradetch Metawarayut (tiếng Thái: ธีรเดช เมธาวรายุทธ, sinh ngày 15 tháng 09 năm 1989) còn có nghệ danhAlek (tiếng Thái: อาเล็ก), là một diễn viên độc quyền của đài Channel 3. Anh được biết đến qua các bộ phim như Nàng dâu hoàng gia (2015), Sức hút nàng hí khúc (2018), Vận mệnh kiểu này không có xui (2020), Trò chơi khát vọng (2022).

Tiểu sử và học vấn[sửa | sửa mã nguồn]

Alek Teeradetch sinh ngày 15 tháng 9 năm 1989 tại Băng Cốc, Thái Lan. Anh là con trai thứ 2 trong gia đình người Thái gốc Hoa.

Alek tốt nghiệp cấp 3 trường Assumption College và sau đó tốt nghiệp Cử nhân Khoa học Thể thao tại trường Đại học Chulalongkorn.[1]

Biệt danh của anh ban đầu được cha anh đặt là Alex, viết tắt của Alexander. Nhưng bởi vì gia đình anh là người Thái gốc Hoa, nên cha anh đã nói rằng, "Ba e rằng một cái tên tiếng Anh có thể không phù hợp." Vì thế, cha anh đã đổi ý và dùng cái tên Alek.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Alek bước chân vào làng giải trí với vai trò người mẫu quay quảng cáo và các video âm nhạc. Anh trở nên nổi tiếng sau khi đóng vai chính trong bộ phim "Nàng hô mít ướt" đóng cặp với Araya A. Hargate.

Năm 2013, Alek kí hợp đồng độc quyền với đài Channel 3.

Năm 2015, anh được đề cử tại giải thưởng "Golden Television Award" ở hạng mục Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn "Khun Chai Lek" trong phim truyền hình Nàng dâu hoàng gia (2015).[3]

Các phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên gốcTên tiếng ViệtVaiĐóng với
2012Crazy Crying LadyNàng hô mít ướtDocAraya A. Hargate
2014Call Me Bad GirlGái hưNuersamutPeechaya Wattanamontree
2016I Love You TwoXin lỗi, chế muốn hai chồngTohmornAraya A. HargatePakorn Chatborirak

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên gốcTên tiếng ViệtVaiĐài
2013Phaen Rai Phai RakCạm bẫy tình yêuBác sĩ PinCH3
2014Nang Rai SummerQuý cô mùa hèCho
Kuan Kaan Tong Gub Gang Por Pla LaiChuyện tình các nàng ếKritsada Khuanwerot / "Krit"
Sai See PlerngCát rực lửaPhatchara Techasithanawat / "Phat"
Tang Duen Hang RukMàn kịch cuộc đờiSakwut / "Wut"
2015Nang Sao Thong Soikhách mời
Kor Pen Jaosao Suk Krung Hai Cheun JaiEm muốn làm cô dâuLom / Laphit Wongsinawiset
Sapai JaoNàng dâu hoàng giaChai Lek
2016Wai Sab Saraek KadNhững thiếu niên bất hạnhChuanakorn Piamkhun / "Korn"
2017The Cupid Series: Kammathep Jum LaengSeries Thần mai mối: Sói bự và thỏ ngoanKawin / Kevin Blake
2018Sanae Nang NgiewSức hút nàng hí khúcChayuti Kiatkamjon / "Ti"
Sanae Rak Nang SinSức hút nàng nọ lemPhuree / "Phu"
2019Wai Sab Saraek Kad 2Những thiếu niên bất hạnh 2Chuanakorn Piamkhun / "Korn"
Nee Ruk Nai Krong FaiNợ tình trong lồng lửaKawin Chayaninporamet / Mark Reeves / Nai Noi
2020Duang Baeb Nee Mai Mee JuVận mệnh kiểu này không có xuiChokbodee / "Chok"
2021Keun Ruk Salub ChataHận tình hoán phậnWat / Phasawat
2022Game PrattanaTrò chơi khát vọngAnawin
Suptar 2550Siêu sao 2007Khách mời
2023Return ManTBAYodyutViuTV
2024Lom Len FaiTBA"Din" TharadolCH3
Sai Rak Sai LueatTBATBA

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất hiện trong MV[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềCa sĩ
2011บอกได้ไหมChocolate Series
คนมีความรักZEE
ถ้าไม่รักกัน ฉันจะไปNote Panayanggool
ไม่ใช่คนสวยNoey Senorita
2012Second ChanceSingular
บางทีลูกโป่ง ภคมน
TogetherBoy Peacemaker
โปรดรักษาระยะห่างSarika Sathsilpsupa
2013โดยไม่มีเธอต้น ธนษิต
คนไม่สำคัญ
กลัวความห่างไกลJaruwat Cheawaram (feat. Wichayanee Pearklin)
ยังLipta
2014เจ็บแค่ไหนก็ยังรักอยู่Yes'sir Day (feat. Bongkot Charoentham)
2016ไม่เป็นไรLipta (feat. UrboyTJ)
2020ระบายYes'sir Days
ลมเป่าไฟDAX ROCK RIDER
2021โอเครึเปล่าZentrady (feat. Kong Saharat)
2022I'll Do It How You Like ItKrit Amnuaydechkorn (PP)

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcTác phẩm được đề cửKết quảNguồn
2012Man of the YearA rising star in the entertainment industryĐoạt giải
201630th Golden Television AwardsOutstanding Supporting ActorNàng dâu hoàng giaĐề cử[4]
HOWE AWARDSShining Actor AwardĐoạt giải[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “อาเล็ก ธีรเดช หนุ่มหน้าตี๋ยิ้มหวาน ขวัญใจสาว ๆ”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Ngày 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “ประวัติ "อาเล็ก ธีรเดช" ส่องความหล่อหนุ่มจ้ำม่ำ สู่หนุ่มหล่อหน้าใสดีกรีลีดจุฬาฯ”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook. Ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “ประวัติ อาเล็ก ธีรเดช เมธาวรายุทธ”. entertainment.trueid.net (bằng tiếng Thái). entertainment.trueid. Ngày 21 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “ผลการประกาศรางวัลโทรทัศน์ทองคำ ครั้งที่ 30”. daradaily.com (bằng tiếng Thái). Daradaily. Ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ “HOWE AWARDS 2015”. becworld.com (bằng tiếng Thái). becworld. Ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Teeradetch_Metawarayut