Wiki - KEONHACAI COPA

Tôn Lệ

Tôn Lệ
孙俪
Tên khácBetty Sun
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Tôn Lệ
Ngày sinh
26 tháng 9, 1982 (41 tuổi)
Nơi sinh
Thượng Hải, Trung Quốc
Giới tínhnữ
Quốc tịch Trung Quốc
Đảng pháiĐảng Cộng sản Trung Quốc
Tôn giáoPhật giáo
Nghề nghiệpDiễn viên
Ca sĩ
Vũ công
Gia đình
Hôn nhân
Đặng Siêu (cưới 2011)
Con cái
  • Đặng Hàm Chi (Đẳng Đẳng)
    (12 tuổi)
  • Đặng Hàm Nhất (Tiểu Hoa)
    (9 tuổi)
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động2001 - nay
Thể loạinhạc đại chúng
Tác phẩmChân Hoàn Truyện, Ngọt Ngào, Mỵ Nguyệt Truyện
Website
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể

Tôn Lệ (tiếng Trung: 孙俪, sinh ngày 26 tháng 9 năm 1982)[1] là một diễn viên người Trung Quốc. Năm 2018, cô trở thành nữ diễn viên Trung Quốc trẻ tuổi nhất hoàn thành được ba giải thưởng truyền hình lớn nhất tại Trung Quốc bao gồm Phi Thiên, Bạch Ngọc LanKim Ưng.[2]

Hình ảnh Tôn Lệ trên xe điện ở Hong Kong năm 2012

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 11 tuổi cô có cơ hội tham gia lưu diễn tại Anh, Mỹ, Nhật Bản, nhờ tài năng vũ đạo của mình đã giúp Tôn Lệ lọt vào mắt xanh của đạo diễn phim Tân dòng sông ly biệt với một vai diễn nhỏ trong đội múa của Lục Y Bình. Sau đó cô học tại đoàn Đoàn văn công Cảnh bị Thượng Hải. Năm 1998, cô đạt giải 3 trong hội diễn văn nghệ toàn quân Trung Quốc cùng danh hiệu "Quân nhân ưu tú".[3][4] Đến năm 2000, Tôn Lệ vào học trường nghệ thuật Ngân Đô Thượng Hải. Tại đây cô đạt giải nhì cuộc thi múa toàn quốc giải Kim Tinh.

Năm 2001 tại Singapore, cô tham gia chương trình tìm kiếm tài năng Star Search của hãng truyền thông MediaCorp. Cô đạt thành tích cao, nhận được sự ưu ái và đánh giá cao của giám khảo Lưu Đức Hoa,[5][6] sau đó cô trở thành diễn viên hàng đầu của công ty Hairun Media.[4] Năm 2003, biên kịch Lữ Hải Nham (侣海岩) tuyển chọn cô cho vai chính trong bộ phim truyền hình dài tập Ngọc Quan Âm của ông.[7]

Năm 2005, Tôn Lệ lần đầu đóng chung với Đặng Siêu trong bộ phim truyền hình Hạnh phúc như hoa. Năm 2006, cô phát hành album ca nhạc đầu tay Tình như không khí. Khoảng thời gian sau đó cô dành giải Diễn viên mới Xuất sắc trong Giải Bách Hoa lần 28 cho vai diễn trong bộ phim điện ảnh Hoắc Nguyên GiápBến Thượng Hải.[3]

Năm 2008, Tôn Lệ tham gia phim điện ảnh Họa Bì giành được đề cử Nữ diễn viên phụ xuất sắc tại Giải Kim KêKim Tượng, cùng năm này cô đóng vai chính trong phim truyền hình dài tập Ngọt Ngào cùng với Đặng Siêu, bộ phim lọt top 10 phim hay nhất năm. Đồng thời cô phát hành Album nhạc thứ hai "Giấc mơ nhỏ". Năm 2009, Tôn Lệ tham gia bộ phim Iron Road dành hai giải Diễn viên nữ xuất sắc tại giải thưởng Roma FictionFest lần thứ 2 và giải thưởng Gemini lần 25.[8][9]

Năm 2012, nhờ vai chính trong phim truyền hình Chân Hoàn Truyện Tôn Lệ được đề cử Nữ diễn viên xuất sắc tại giải thưởng Emmy Award quốc tế.[10][11] Cùng năm cô tham gia phần hai của Họa Bì và bộ phim Quan Vân Trường của Chung Tử Đan. Năm 2013, cô dành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc tại Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 20 và nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhất tại Giải Kim Ưng cho vai diễn chính trong bộ phim truyền hình đô thị Lạt mụ chính truyện.[12][13] Năm 2015, với vai diễn Mị Nguyệt trong Mị Nguyệt truyện cô đạt giải Nữ diễn viên chính xuất sắc tại Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 22.[3][14] Cùng năm cô tham gia vào bộ phim hài Thiên sứ xấu xa cùng Đặng Siêu.

Năm 2017, tại Giải Phi Thiên, cô đạt giải Nữ diễn viên xuất sắc với vai diễn Châu Doanh trong phim truyền hình dài tập Năm ấy hoa nở trăng vừa tròn.[3] Với vai diễn này đã giúp Tôn Lệ trở thành nữ diễn viên Trung Quốc trẻ tuổi nhất hoàn thành ba giải thưởng truyền hình lớn nhất tại Trung Quốc.[2]

Năm 2018, cô cùng Đặng Siêu tham gia bộ phim điện ảnh Vô ảnh do Trương Nghệ Mưu đạo diễn, giành được đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc tại giải Kim Mã.[3] Đến năm 2020, cô đóng vai chính trong bộ phim truyền hình dài tập An Gia và giành được đề cử Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 26.[15]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn Lệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1982 tại Thượng Hải, Trung Quốc, trong một gia đình không có truyền thống làm nghệ thuật. Năm 12 tuổi, bố bỏ mẹ con cô để lấy người phụ nữ khác, cuộc sống thiếu vắng người đàn ông trụ cột khiến 2 mẹ con gặp nhiều vất vả, thường xuyên dời chỗ ở vì không đủ tiền thuê nhà. Được phát hiện tài năng nhảy múa từ nhỏ, Tôn Lệ cho đi học tại lớp năng khiếu nghệ thuật và được đi biểu diễn cả trong và ngoài nước. Cô có một em gái cùng cha khác mẹ là diễn viên Tôn Diễm, kém cô 19 tuổi.[16]

Năm 2010 Tôn Lệ và Đặng Siêu đăng ký kết hôn, đến năm 2011 chính thức tổ chức lễ cưới. Hiện cô và Đặng Siêu có 2 người con, một con trai và một con gái [17]

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa tiếng ViệtTựa đề gốcVai diễnGhi chú
2001Tân Dòng sông ly biệt情深深雨蒙蒙Vũ côngVai quần chúng
2003Ngọc Quan Âm玉观音An TâmVai chính đầu tiên, đóng cùng Hà Nhuận Đông
Đôi giày thêu hoa一双绣花鞋Lâm Oanh
2004Dưới ánh Mặt Trời一米阳光Y Xuyên Hạ/ Y Ái Nguyên
Hồng Phấn Thế Gia红粉世家Đào Chi
Huyết sắc lãng mạn血色浪漫Châu Hiểu Bạch
2005Phong Vũ Tây Quan风雨西关Tạ Thiên Tuệ
Thiên Hà Cục天和局Trúc Vãn Thu
Hạnh phúc tựa hoa幸福像花儿一样Đỗ Quyên
Ngọc Bích Trong Ánh Bình Minh屋顶上的绿宝石Mạc Gia Kỳ
Lượng Kiếm亮剑
2007Bến Thượng Hải上海滩Phùng Trình Trình
Nhất thế tình duyên一世情缘Kỷ Văn
2008Mật Ngọt甜蜜蜜Diệp Thanh
2009Tiểu Di Đa Hạc小姨多鹤Trúc Nội Đa Hạc
2011Chân Hoàn truyện甄嬛传Chân HoànVai chính
2012Kẻ Thất Bại (Diors Man)屌丝男士Khách mời (phim chiếu mạng)
2013Lạt mụ chính truyện辣妈正传Hạ Băng
2015Mị Nguyệt truyện芈月传Mị NguyệtVai chính
2017Năm ấy hoa nở trăng vừa tròn那年花开月正圆Châu Doanh
2020An Gia安家Phòng Tự Cẩm
Bên Nhau在一起sếp PhươngPhim về Đại dịch Covid-19
2021Công Huân (Huân chương nước Cộng Hòa)功勋Ngụy Tố Bình

(phu nhân của Tôn Gia Đống)

Cùng Đồng Đại Vĩ, trong phần phim nhà khoa học Tôn Gia Đống.
Thành phố lý tưởng理想之城Tô Tiểu
Đang quayÔ Vân Chi Thượng乌云之上Triều Thanh

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềTựa gốcVai diễnGhi chú
2006Hoắc Nguyên Giáp霍元甲Nguyệt Từ
2008Họa Bì画皮Pháp sưVai phụ
2009Thiết Lộ铁路 / Iron RoadTiểu Hổ
Cơ Khí hiệp机器侠Chu Tổ Mai
2010Việt Quang bảo hạp越光宝盒Mai Khôi tiên tử / Rose
2011Quan Vân Trường关云长Ỷ LanVai phụ
Họa Bich画壁Thược Dược
2014Thiên tiên cơ duyên天仙奇缘
Cao thủ chia tay分手大师Khách mời
2015Thiên sứ xấu xa
2018ẢnhTiểu Ngải
2020Tôi và quê hương tôi我和我的家乡chị KhôngKhách mời
2023Bóng Bàn Trung Quốc: Cuộc Phản Công中国乒乓之绝地反击Vương Doanh

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa tiếng AnhTựa tiếng Trung QuốcNgôn ngữGhi chú
2006Love is like the Air爱如空气Tiếng phổ thông
2008A Little Dream小小的梦想
2010Beautiful Signal美俪暗号

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămCa khúcBộ phimSong ca với
2003Happier Than Me (比我幸福)Ngọc Quan Âm (TV)
2007Cho dù không có ngày mai (就算没有明天)Bến Thượng HảiHuỳnh Hiểu Minh
2008Ánh Trăng soi tỏ lòng em (月亮代表我的心)Ngọt NgàoĐặng Siêu
2009Memory (记忆)Cơ Khí hiệpPhương Lực Thân
2011Họa Bích (画壁)Họa BíchĐặng Siêu
2013A Stable Happiness (稳稳的幸福)Lạt mụ chính truyệnTrương Dịch
2007Can't Forget (忘不掉)Năm ấy Hoa nở, Trăng vừa tròn

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcPhim đề cửKết quảNguồn
2004Giải Phi Thiên lần thứ 24Nữ diễn viên xuất sắcNgọc Quan ÂmĐề cử
Giải Kim Ưng lần thứ 22Nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhấtĐoạt giải
2006Giải Bách Hoa lần thứ 28Diễn viên mới xuất sắc nhấtHoắc Nguyên GiápĐoạt giải
2007Giải Kim Tượng lần thứ 26Đề cử
Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 13Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtTân bến Thượng HảiĐề cử
Giải Phi Thiên lần thứ 26Đề cử
2008Giải Kim Ưng lần thứ 24Nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhấtNhất thế tình duyênĐề cử
2009Giải Phi Thiên lần thứ 27Những đóng góp xuất sắcĐoạt giải
Giải Kim Tượng lần thứ 28Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtHọa bìĐề cử
Giải Kim Kê lần thứ 27Đề cử
2010Giải Bách Hoa lần thứ 30Đề cử
Giải Gemini lần thứ 25Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtIron RoadĐoạt giải
2011Liên hoan phim quốc tế Ma Cao lần thứ 3Quan Vân TrườngĐề cử
2012Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 18Chân Hoàn truyệnĐề cử
Liên hoan phim truyền hình quốc tế Ma Cao lần thứ 3Đoạt giải[18]
2013Giải Emmy quốc tế lần thứ 41Đề cử
2014Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 20Lạt mụ chính truyệnĐoạt giải
Giải Hoa Đỉnh lần thứ 13Đề cử
Giải Kim Ưng lần thứ 27Nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhấtĐoạt giải
2016Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 22Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtMị Nguyệt truyệnĐoạt giải
2018Giải Phi Thiên lần thứ 31Năm ấy hoa nở trăng vừa tròn.Đoạt giải
Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 24Đề cử[19]
Giải Kim Ưng lần thứ 29Đề cử[20]
Giải Kim Mã lần thứ 55Vô ẢnhĐề cử[21]
2020Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 26An GiaĐề cử[22]
Giải Kim Ưng lần thứ 30Đề cử[23]
Nữ diễn viên được khán giả yêu thích nhấtĐề cử
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtĐề cử

Forbes China Celebrity 100[sửa | sửa mã nguồn]

NămHạngRef.
201322[24]
201430[25]
20156[26]
201713[27]
201922[28]
202025[29]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “孙俪生日还有后续!继"送屁"之后,活宝邓超再送老婆8小时睡眠_微博”. www.sohu.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ a b “Sun Li wins Best Actress at Feitian Awards”. Yahoo. 10 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ a b c d e “Tôn Lệ và cuộc sống viên mãn từ phim ảnh đến đời thường”. Revelogue. 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ a b News, V. T. C. (18 tháng 8 năm 2021). “Cô gái múa minh họa cho Triệu Vy trở thành 'nữ hoàng truyền hình' Trung Quốc”. Báo điện tử VTC News. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Bar, Luju (18 tháng 5 năm 2020). “Andy Lau does not remember the name of Deng Chao, who worked with "Di Renjie", but he remembers that he is Sun Li"s husband”. lujuba.cc (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “Sun Li: Being "deceived" by Andy Lau, thanks to Qian Feng for not marrying”. MinNews. 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  7. ^ 'Ngọc Quan Âm' - nguyên tác phim mang lại danh tiếng cho Tôn Lệ”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ “Sun Li crowned best actress in Roma Fiction Fest -- china.org.cn”. www.china.org.cn. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ “Gemini Awards honour best of Canadian television”. CTVNews (bằng tiếng Anh). 13 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  10. ^ “Sun Li receives first Emmy nomination|Society|chinadaily.com.cn”. usa.chinadaily.com.cn. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ 'Nàng Chân Hoàn' Tôn Lệ được đề cử giải Emmy”. ZingNews.vn. 9 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  12. ^ “Sun Li wins Best Actress at Feitian Awards”. sg.style.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  13. ^ 'Gái hai con' Lưu Đào và Tôn Lệ thắng lớn tại LHP Kim Ưng - Mỹ Phẩm Online”. cms.tapchimypham.com.vn. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  14. ^ “Hu Ge, Sun Li win big at Shanghai TV Fest[1]- Chinadaily.com.cn”. www.chinadaily.com.cn. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  15. ^ 'Queen of Television' reveals her versatility”. SHINE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  16. ^ Phunuvietnam (10 tháng 9 năm 2020). “Nhan sắc như minh tinh của em gái Tôn Lệ”. phunuvietnam. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ VTV, BAO DIEN TU (10 tháng 10 năm 2017). “Sao phim Năm ấy hoa nở trăng vừa tròn lần đầu giới thiệu con trai với công chúng”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.
  18. ^ “2012電影節、電視節獲獎名單”. MITF (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  19. ^ “第24届上海电视节白玉兰奖中国电视剧单元入围名单公布”. People's Daily (bằng tiếng Trung). 24 tháng 5 năm 2018.
  20. ^ “第29届中国电视金鹰奖提名演员名单出炉”. Xinhua News Agency (bằng tiếng Trung). 9 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  21. ^ “金马奖提名公布张艺谋《影》领跑”. Mtime (bằng tiếng Trung). 1 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  22. ^ “第26届上海电视节白玉兰奖入围名单公布”. China News (bằng tiếng Trung). 17 tháng 7 năm 2020.
  23. ^ “第30届金鹰奖提名名单:易烊千玺入围最佳男演员,蒋雯丽赵丽颖争视后”. ifeng (bằng tiếng Trung). 15 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ “2013 Forbes China Celebrity 100 List: Fan Bingbing in Top Spot”. JayneStars. 24 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ “2014 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. 6 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ “2015 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. 13 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ “2017 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. 22 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  28. ^ “福布斯中国发布100名人榜 吴京黄渤胡歌位列前三” (bằng tiếng Trung). Sina Corp. 20 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ “福布斯中国发布2020名人榜,00后少年易烊千玺荣登榜首”. Forbes China (bằng tiếng Trung). 27 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B4n_L%E1%BB%87