Wiki - KEONHACAI COPA

NGC 514

NGC 514
NGC 514 (SDSS)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoSong Ngư
Xích kinh01h 24m 03.89603s[1]
Xích vĩ+12° 55′ 02.8476″[1]
Dịch chuyển đỏ0008246±0000010[2]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời2472 km/s[3]
Khoảng cách82,8 Mly (25,4 Mpc)[3]
Cấp sao biểu kiến (V)11.65[4]
Đặc tính
KiểuSAB(rs)c[5]
Kích thước biểu kiến (V)3′.5 × 2′.8[6]
Tên gọi khác
UGC 947,[7] PGC 5139[6]

NGC 514 là một thiên hà xoắn ốc trung gian có độ sáng thấp[8] nằm trong xích đạo thiên cầu của chòm sao Song Ngư, cách Dải Ngân hà 83 triệu năm ánh sáng.[3] Thiên hà này được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào ngày 16 tháng 10 năm 1784.[9] Phân loại hình thái học của NGC514 này là SAB(rs)c,[5] cho thấy nó có một hệ thống thanh xoắn ốc yếu ở lõi (SAB), hình thành vòng không hoàn chỉnh xung quanh thanh (rs), và một phần các nhánh xoắn ốc xoắn lỏng lẻo (c). Thiên hà này có một hạt nhân H II[10] với một vùng mở rộng hiển thị các vạch phát xạ yếu trong phạm vi quang học,[5] nhưng không hiển thị trong vùng hồng ngoại gần. Lỗ đen siêu lớn nghi ngờ ở lõi có khối lượng ước tính là 32×106 M.[8]

Vào tháng 10 năm 2020, một siêu tân tinh loại Ia là 2020uxz đã được phát hiện trong NGC 514.[11]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ Rhee, M. H.; van Albada, T. S. (tháng 2 năm 1996). “Short WSRT HI observations of spiral galaxies”. Astronomy and Astrophysics Supplement. 115: 407–437. Bibcode:1996A&AS..115..407R.
  3. ^ a b c Tully, R. Brent; và đồng nghiệp (2016). “Cosmicflows-3”. The Astronomical Journal. 152 (2): 21. arXiv:1605.01765. Bibcode:2016AJ....152...50T. doi:10.3847/0004-6256/152/2/50. 50.
  4. ^ Armando, Gil de Paz; và đồng nghiệp (2007). “The GALEX Ultraviolet Atlas of Nearby Galaxies”. The Astrophysical Journal. 173 (2): 185–255. arXiv:astro-ph/0606440. Bibcode:2007ApJS..173..185G. doi:10.1086/516636. S2CID 119085482.
  5. ^ a b c Martins, Lucimara P.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2013). “A spectral atlas of H II galaxies in the near-infrared”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 431 (2): 1823–1839. arXiv:1302.3853. Bibcode:2013MNRAS.431.1823M. doi:10.1093/mnras/stt296. S2CID 117332591.
  6. ^ a b “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 514. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2006.
  7. ^ “NGC 514”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ a b Dong, X. Y.; De Robertis, M. M. (tháng 3 năm 2006). “Low-Luminosity Active Galaxies and Their Central Black Holes”. The Astronomical Journal. 131 (3): 1236–1252. arXiv:astro-ph/0510694. Bibcode:2006AJ....131.1236D. doi:10.1086/499334. S2CID 17630682.
  9. ^ “New General Catalog Objects: NGC 500 - 549”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ Ho, Luis C.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 1997). “A Search for "Dwarf" Seyfert Nuclei. III. Spectroscopic Parameters and Properties of the Host Galaxies”. Astrophysical Journal Supplement. 112 (2): 315–390. arXiv:astro-ph/9704107. Bibcode:1997ApJS..112..315H. doi:10.1086/313041. S2CID 17086638.
  11. ^ “Supernova 2020uxz in NGC 514”. www.rochesterastronomy.org. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tọa độ: Sky map 01h 24m 03.9s, +12° 55′ 03″

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC_514