Wiki - KEONHACAI COPA

Minnie (ca sĩ)

Minnie
Minnie vào năm 2020
SinhNicha Yontararak
23 tháng 10, 1997 (26 tuổi)
Băng Cốc, Thái Lan
Trường lớpWattana Wittaya Academy
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
  • vũ công
Chiều cao167 cm (5 ft 6 in)
Cân nặng45 kg (99 lb)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2018–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với(G)I-dle
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
니차 욘따라락
Hanja
妮查·約塔拉里克
Romaja quốc ngữNicha Yontararak
Hán-ViệtNi Tra Ước Tháp Lạp Lý Khắc

Nicha Yontararak (tiếng Thái: ณิชา ยนตรรักษ์, Hangul: 니차 욘따라락, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1997), được biết đến với nghệ danh Minnie[a] (Hangul: 민니). Cô là một ca sĩ, nhạc sĩdiễn viên người Thái. Minnie hiện đang hoạt động tại Hàn Quốc và là thành viên của nhóm nhạc nữ đa quốc tịch (G)I-DLE do Cube Entertainment thành lập và quản lí.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Minnie sinh ngày 23 tháng 10 năm 1997 tại Băng Cốc, Thái Lan. Cô có hai anh trai sinh đôi tên Mic Yontararak và Mac Yontararak. Nữ idol thông thạo ba ngôn ngữ: tiếng Thái, tiếng Hàntiếng Anh, đồng thời cô cũng có sự hiểu biết nhất định với tiếng Trung, tiếng Nhậttiếng Quan Thoại.[1] Tên cô, Nicha Yontararak được viết theo thứ tự tên trước họ sau. Dòng họ nhà Minnie được người dân Thái Lan biết đến với tên gọi "Gia đình dòng dõi âm nhạc đầu tiên tại Thái Lan".

Minnie thích chơi đàn piano và theo học piano chuyên nghiệp từ khi 5 tuổi, điều ấy bị ảnh hưởng bởi mẹ cô. Cô ấy luôn dõi theo mẹ chơi piano và yêu cầu dạy cô cách chơi nó. Khi ở trường tiểu học, nữ idol mang bạn mình đến học hát với cô ấy. Đó là vì cô nàng được truyền cảm hứng từ "A Thousand Miles" của Vanessa Carlton và Minnie thích nó rất nhiều. Sau đó bất cứ khi nào trường cô tổ chức các sự kiện, cô nàng luôn xuất hiện trên sân khấu. Minnie cũng trở thành một hoạt náo viên, người chơi trống, diễn viên trong suốt quá trình theo học tại trường.

K-Pop rất nổi tiếng trong cuộc sống ở trường, cô ấy muốn trở thành ca sĩ K-Pop nhưng cô ấy luôn nghĩ rằng điều đó là không thể và chỉ là một giấc mơ. CUBE tổ chức một buổi thử giọng trong khi cô ấy đang học hát. Giáo viên thanh nhạc của cô ấy hỏi "Tại sao em không thử nó?" và cô nàng đã tham gia buổi thử giọng. Minnie không thể tin rằng cô ấy thực sự đã vượt qua buổi thử giọng. Lúc đầu thì cô ấy nghĩ nó là một cơ hội tốt, nhưng vẫn còn do dự bởi cô vẫn muốn học Đại học và rất sợ khi đến Hàn Quốc một mình. Nữ idol hỏi cha mẹ của mình và họ trả lời: "Hãy nhìn xem nếu con có một lần bắn (một cơ hội) để nắm bắt mọi thứ con muốn, trong một khoảnh khắc con sẽ chụp nó hay chỉ để nó trượt?". Sau đó, cô quyết định đến Hàn Quốc. 3 năm kể từ ngày đó, nữ idol đã mệt mỏi và đôi khi mất hy vọng nhưng cô ấy đã học được rất nhiều điều. Cô gặp những người bạn mới và có rất nhiều kỷ niệm tuyệt vời. Vì vậy, cô nàng không bao giờ hối tiếc khi chọn đến đây. Cô đã có cơ hội để làm những gì mình thích và ước mơ của mình để trở thành sự thật[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Minnie gia nhập Cube qua cuộc thi thử giọng 'Cube Star Audition 2014' được tổ chức ở Thái Lan. Khi thử giọng, Minnie đã hát Sweater Weather – The Neighbourhood. Cô được giới thiệu trong CUBE TREE vào ngày 23 tháng 3 năm 2016.

Nữ idol đã tham gia LINE FRIENDS DANCE PARTY và xuất hiện trên PENTAGON MAKER.

Minnie xuất hiện trong một video quảng cáo cho Rising Star Cosmetic vào tháng 6 năm 2017 (cùng với YuqiShuhua)[3][4].

Khi được hỏi về những khó khăn khi còn là thực tập sinh, Minnie đã nói: “Khi lần đầu tiên đến Hàn Quốc, em không hiểu mọi người nói gì cả” (RISING STAR COSMETICS MODEL)

Khi được hỏi mong muốn bản thân trong tương lai như thế nào, Minnie nói rằng: “Em muốn được biết đến trên toàn thế giới như là một đại diện của Thái Lan” (RISING STAR COSMETICS MODEL)

Vào ngày 5 tháng 4, Cube tiết lộ tên của nhóm nhạc nữ sắp tới của họ là "(G)I-DLE". Ảnh của Minnie được phát hành vào ngày 12 tháng 4.[5]

2018-nay: Thành viên của (G)I-DLE[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 5 năm 2018, Minnie trở thành thành viên của (G)I-DLE, nhóm ra mắt với mini-album đầu tay mang tên I Am, với ca khúc chủ đề "Latata". Minnie đảm nhận vai trò hát chính trong nhóm cùng với Miyeon. Cô được biết đến với giọng hát độc đáo, hấp dẫn, êm dịu pha chút mơ màng.[6]

Minnie tại Music Bank tháng 3/2019

Trong album thứ hai của họ, I Made, Minnie đã tham gia sáng tác, viết lời và sắp xếp ca khúc "Blow Your Mind", lần đầu tiên được phát hành thông qua chương trình thực tế To Neverland.[7][8] Một video âm nhạc tự quay đã được phát hành.[9] Minnie thú nhận rằng cô ấy tạo ra các bài hát trên piano và đang tham gia các lớp học MIDI để cải thiện việc sáng tác.[10] Cô tiếp tục sáng tác "For You" cho album đầu tay tiếng Nhật của (G)I-DLE, LATATA.[11] Vào tháng 10 năm 2019, cô cùng (G)I-DLE đã tham gia Queendom của Mnet. Trong sân khấu đầu tiên, người xem đã choáng ngợp với sự mê hoặc của phần intro tiếng Thái của Minnie khi trình diễn "Latata", và được đón nhận nồng nhiệt từ người xem ở Hàn Quốc và Thái Lan.[12][13] Trong sân khấu thứ ba, Minnie đại diện cho (G)I-DLE là thành viên đảm nhiệm vocal của (G)I-DLE. Cô cùng với Hyejeong của AOA biểu diễn "Instagram" của Dean.[14] Sân khấu được bình chọn là sân khấu đáng mong đợi nhất bởi các thí sinh.[15] Bài hát đã trở lại các bảng xếp hạng âm nhạc và trở nên phổ biến trong công chúng do phần trình diễn ấn tượng của họ.[16]

Hoạt động cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2018, Minnie và Miyeon đã thực hiện 4 video cover trên kênh Youtube Dingo Music.[17][18][19][20]

Ngày 13 tháng 3 năm 2019, Minnie đã thực hiện video cover ca khúc Gravity của Sara Bareilles trên kênh Youtube chính thức của Cube Entertainment.[21]

Vào ngày 15 tháng 10 năm 2019, Minnie hợp tác với Wengie, một YouTuber người Hoa gốc Úc, cho bài hát "Empire" vào ngày 18 tháng 10.[22] "Empire" ra mắt ở vị trí thứ 22 trên Billboard World Digital Songs.[23]

Đôi khi, Minnie cùng với tiền bối, đồng thời là bạn thân cùng công ty, Sorn (CLC), cùng nhau làm video giải trí trên trang Youtube của Sorn.

Năm 2020, Minnie tham gia viết và sáng tác "I'm the Trend" và "Tung-Tung (Empty)" cùng với FCM Houdini. "I'm the Trend" là bài hát dành riêng cho Neverland, và được công bố trong online concert đầu tiên của nhóm cô ấy I-Land: Who Am I, vào ngày 5 tháng 7 năm 2020.[24] "Tung-Tung (Empty)" là một ca khúc đầy cảm xúc thể hiện cảm xúc của một trái tim mệt mỏi đã từng tràn đầy nhưng trở nên trống rỗng. Qua lời của Minnie, "Tôi hy vọng rằng nhiều người sẽ đồng cảm với bài hát này vì nó truyền tải sự cô đơn."[25] Bài hát được phát hành cho mini album thứ hai tại Nhật Bản Oh My God của (G)I-dle.[26]

Vào tháng 9, Minnie đã xuất hiện lần đầu trong bộ phim sitcom So Not Worth It của Netflix cùng với Park Se-wan, Shin Hyun Seung, Got7 Youngjae và Han Hyun-min.[27] Bộ phim tập trung vào các sinh viên đa quốc gia sống cuộc sống của họ cùng nhau trong một ký túc xá ở Seoul. Minnie vào vai Minnie, một cô gái Thái Lan mộng mơ về các bộ phim truyền hình Hàn Quốc.[28][29]

Vào tháng 10, Minnie hát "Getaway" như một phần của nhạc phim My Dangerous Wife[30] và "We Already Fell In Love" cùng với Miyeon trong phần nhạc phim Do Do Sol Sol La La Sol.[31]

Vào ngày 6 tháng 10, Glance TV đã giới thiệu chương trình thời trang mới của họ I'M THE TREND của Minnie Soojin (민니 수진 의 I'M THE TREND) và đã ghép Minnie và Soojin với nhau. [32] Bộ đôi này sẽ có một trận chiến về kiểu dáng mọi lúc để giành lấy danh hiệu "Trend Center", là sự kết hợp giữa một người thiết lập xu hướng và một center idol. Ngoài ra, bộ đôi sẽ tiết lộ bí quyết tạo dáng, nhiều trang phục khác nhau, mẹo mua sắm và video ảnh "Fashion Film". Chương trình được công chiếu vào ngày 14 tháng 10 thông qua Naver Style TV.[33][34]

Vào ngày 22 tháng 11, Minnie đã xuất hiện trên Play Seoul, một chương trình do Seoul Tourism Foundation và KBS sản xuất, nơi các ngôi sao Kpop có ảnh hưởng có thể chia sẻ với người hâm mộ toàn cầu về trải nghiệm của họ ở Seoul trong thời gian thực. Chương trình nhằm mục đích thúc đẩy du lịch an toàn sau COVID19 ở Seoul. Minnie cùng với Yuqi đã giới thiệu những con đường thời thượng ở Seoul bằng cách ghé thăm Euljiro và Itaewon để tìm các quán cà phê và nhà hàng của họ.[35]

Năm 2021, Minnie đồng sáng tác "Moon"[36] và "Dahlia"[37], được phát hành vào ngày 11 tháng 1 cho mini album thứ 4 I Burn của (G)I-dle[38]. Ngày 23 tháng 9, Minnie góp mặt trong bài hát "Money Honey", hợp tác với 2 rapper Thái Lan F. Hero và UrboyTJ[39]

Năm 2023, Minnie đồng sáng tác "Paradise"[40] và "Lucid[41]", được phát thành vào ngày 15 tháng 5 cho mini album tứ 6 của (G)I-DLE

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động âm nhạc của Minnie chủ yếu đều nằm trong danh sách đĩa nhạc của (G)I-DLE.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênXếp hạngDoanh sốAlbum
KORKOR HotUS World[42]
2017"Hot Summer"

(Line Friends với Minnie)

N/ADance Party! – Children's English Songs
"Morning Sunrise"

(LINE FRIENDS với Minnie)

"Dinosaur Song (Herbivore Ver.)"

(LINE FRIENDS với Minnie)

"The Brush Brush Song"

(LINE FRIENDS với Minnie)

"Oats, Peas, Beans and Barley Grow"

(LINE FRIENDS với Minnie)

"Clap Concert"

(LINE FRIENDS với Minnie)

2019"Empire"

(Wengie với Minnie)

22EMPIRE
"—" biểu thị các mục không xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênXếp hạngDoanh sốAlbum
KORKOR HotUS World[42]
2020"Getaway"N/AMy Dangerous Wife OST
"We Already Fell In Love" với Miyeon
Do Do Sol Sol La La Sol OST

Tham gia sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

NămNghệ sĩAlbumCa khúcVai trò
2019(G)I-DLEI Made"Blow Your Mind"Viết lời, đồng sáng tác, soạn nhạc
I Am"For You"[11]
Wengie với MinnieEmpire"Empire"[43]Viết lời
2020(G)I-DLETwo Yoo Project Sugar Man 3 tập 8"Show"[44]Sắp xếp lại bài hát
DUMDi DUMDi"i'M THE TREND"Viết lời, đồng sáng tác, soạn nhạc
Oh My God"Tung-Tung (Empty)"
2021(G)I-DLEI Burn"Moon"Viết lời, đồng sáng tác, soạn nhạc
"Dahlia"

Cover[sửa | sửa mã nguồn]

NămBài hátNghệ sĩThành viênVai tròGhi chú
2018Love ScenarioiKONChính cô (cùng với Miyeon)
Fake LoveBTSChính cô (cùng với (G)I-DLE)Thành viên của (G)I-DLECover tại M Countdown in Taipei

Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềThành viênGhi chú
2017Rising Star CosmeticChính cô (cùng với YuqiShuhua)Video quảng cáo

Góp mặt trong các video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămMVNghệ sĩVai tròChú thích
2018"Latata"(G)I-DLEThành viên của (G)I-DLE
"Hann (Alone)"
2019"Senorita"
"Uh-Oh"
"Empire"cùng với Wengie[45]
"LION"(G)I-DLE
2020"Oh My God"
"DUMDi DUMDi"
2021"Hwaa"
2022"Tomboy"
"Nxde"
2023"Allergy"
"Queencard"
2024"Wife"
"Super Lady"

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiNền tảngGhi chúChú thích
2021So Not Worth ItMinnieNetflixSitcom[46]

Chương trình tạp kỹ[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênĐàiVai tròChú thích
2019Five ActorsMBNDiễn viên[47]
2020i'M THE TREND của Minnie SoojinGlance TV, Naver Style TVDiễn viên với Soojin
Play SeoulKBSHướng dẫn viên du lịch với Yuqi, Hip Street Tour
2021King of Mask SingerMBCThí sinh "Cockle" (Tập 295-296)[48]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcĐề cửKết quả
2021Seoul International Drama Awards[49]Outstanding Korean Drama OST"We Already Fell In Love" (với Miyeon)Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “(여자)아이들 민니X소연, 프로필 사진 공개…몽환美”.
  2. ^ “Nhan sắc nữ ca sĩ người Thái nổi tiếng nhờ gia thế”.
  3. ^ 170601 Rising Star Cosmetics Promotional video 2017-06-01
  4. ^ 170601 Rising Star Cosmetics BTS 2017-06-01
  5. ^ '프듀' 출신 전소연 소속 '(여자)아이들', 프로필 사진 공개”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ “[포토Q] (여자)아이들 민니 '독특한 보이스와 춤' ((여자)아이들 데뷔 쇼케이스)”.
  7. ^ “(여자)아이들 민니, "첫 자작곡 수록... MV도 직접 촬영".
  8. ^ “(여자)아이들, 미니 2집 'I made' 트랙리스트 공개... '5곡 모두 자작곡'.
  9. ^ “(여자)아이들의 'TO NEVERLAND' 마지막 에피소드 공개”.
  10. ^ “아이들, 소연 이어 민니까지 자작곡 "개성 있는 목소리에 신경 써" (종합)”.
  11. ^ a b “(G)I-DLE 日本デビュー作にはメンバー書き下ろしの新曲も、収録内容&ジャケット写真公開”.
  12. ^ “QUEENDOM: (G)I-DLE เลือกคอนเซปหมอผีสร้างโชว์ใหม่เพลง LATATA”.
  13. ^ “GI-DLE รุกกี้เกิร์ลกรุ๊ปสุดปังที่รุ่นพี่ในวงการยังยกนิ้วให้ อ้อนอยากโปรโมตในไทย (มีบทสัมภาษณ์)”.
  14. ^ '퀸덤' (여자)아이들 민니·수진, 독보적 음색에 카리스마 퍼포먼스까지”.
  15. ^ '퀸덤' 중간점검, 가장 기대되는 유닛 1위 혜정×민니”.
  16. ^ “Lirik Lagu Instagram - Dean, Single yang Kembali Populer setelah Di-cover Minnie & Hyejeong Queendom”.
  17. ^ 180215 댕댕이 자매가 부르는 ‘그리워하다’ (비투비) 2018-02-15
  18. ^ 댕댕이 자매가 부르는 ‘사랑을 했다’ (iKON) 2018-02-26
  19. ^ 일소라 댕댕이 자매의 노력 (박원) cover 2018-03-05
  20. ^ 일소라 댕댕이 자매의 #첫사랑 (볼빨간사춘기) cover 2018-03-14
  21. ^ 민니 of (여자)아이들 (MINNIE of (G)I-DLE) - 'Gravity / Sara Bareilles' (Cover) 2019-03-13
  22. ^ “(여자)아이들 민니, 호주 유명 유튜버 웬지와 협업…그룹 활동 외 첫 행보”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  23. ^ “Wengie & (G)I-DLE's Minnie Make Their Debuts on World Digital Song Sales With 'Empire'.
  24. ^ “(여자)아이들, 민니·우기 자작곡…7월 콘서트서 공개”.
  25. ^ “JAPAN 2nd Mini Album『Oh my god』official site”.
  26. ^ “JAPAN 2nd Mini Album「Oh my god」 収録曲全貌解禁!&チェーン別オリジナル絵柄特典!”.
  27. ^ “NETFLIX CONFIRMS PRODUCTION OF SO NOT WORTH IT, JOINING HANDS WITH KOREA'S TOP SITCOM CREATORS”.
  28. ^ “넷플릭스 오리지널 '지구망' 제작 돌입…최영재-민니 등 출연 [공식]”.
  29. ^ iOne. “Minnie (G)I-DLE đóng phim nhưng loạt kiểu tóc cực đỉnh mới là tâm điểm”. IONE.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2021.
  30. ^ “(여자)아이들 민니, 오늘(11일) '나의 위험한 아내' OST 발매, 김정은 테마곡”.
  31. ^ “(여자)아이들 미연X민니 '도도솔솔라라솔' OST 4번째 주자로”.
  32. ^ @glance_tv (6 tháng 10 năm 2020). “이 구역 패피돌 (여자)아이들의 #민니 #수진 이 붙었다! 진짜 패피의 자리를 건 Fire#스타일링 대결 민니 수진의 i'M THE TREND”. Twitter.
  33. ^ “글랜스TV, 패션 콘텐츠 < 민니 수진의 i'M THE TREND > 런칭”.
  34. ^ “민니 수진의 i'M THE TREND(암더트렌드)”.
  35. ^ '플레이서울' (여자)아이들-더보이즈-스트레이키즈의 서울 탐방기..22일 첫방송”.
  36. ^ MOON, truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023
  37. ^ DAHLIA, truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023
  38. ^ “(여자)아이들, 미니 4집 `I burn` 트랙리스트 공개…전곡 자작곡”.
  39. ^ Dudeplace, Kong (22 tháng 9 năm 2021). “เซอร์ไพรส์ มินนี่ (G)I-DLE โผล่ร่วมงาน F.HERO และ URBOY TJ ในบทเพลงใหม่ Money Honey”. DUDEPLACE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2021.
  40. ^ Paradise (Paradise), truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023
  41. ^ Lucid (Lucid), truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023
  42. ^ a b “WORLD DIGITAL SONG SALES”.
  43. ^ “Empire by Wengie”.
  44. ^ '슈가맨3' (여자)아이들 민니 "역주행송, 처음으로 직접 프로듀싱".
  45. ^ “WENGIE ft. MINNIE of (G)I-DLE 'EMPIRE' (OFFICIAL MV)”.
  46. ^ 'So Not Worth It' Netflix Review: Stream It Or Skip It?” (bằng tiếng Anh). 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  47. ^ '오배우' 임하룡-장혁-김희철-(여자)아이들, 멤버들과 봄소풍 떠난다”.
  48. ^ '복면가왕' 꼬막은 (여자)아이들 민니…눈오리 3R 진출 (bằng tiếng Hàn). news1. 28 tháng 2 năm 2021.
  49. ^ “(OST) SDA 2021 Outstanding Korean Drama”. Pikkle. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nghệ danh của cô ấy, Minnie là một biệt danh thường được người Thái sự dụng như một cái tên thứ hai. Thông thường, tên thật sẽ được sẽ dụng trong các sự kiện, văn bản, thông tin chính thức còn biệt danh được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Minnie_(ca_s%C4%A9)