Wiki - KEONHACAI COPA

Masu Junyangdikul

Masu Junyangdikul
SinhMasu Junyangdikul
9 tháng 6, 1994 (29 tuổi)
Băng Cốc, Thái Lan
Quốc tịchThái Lan
Tên khácMasu
Học vịCử nhân Nghệ thuật Truyền thông
Đại học Bangkok
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2011–nay
Người đại diệnChannel 3 (2015–nay)
Chiều cao1,82 m (5 ft 11+12 in)[1]
Bạn đờiPanalee Varunwongse

Masu Junyangdikul (tiếng Thái: มาสุ จรรยางค์ดีกุล; sinh ngày 9 tháng 6 năm 1994), nghệ danh Masu (tiếng Thái: มาสุ), là nam diễn viên, người mẫu và DJ Thái Lan. Anh được biết đến qua các vai diễn trong Núi rừng yêu thương (2017), Sóng gió cuộc đời (2017), Khoảnh khắc nhiệm màu (2018), Vì sao dưới trời (2019)...

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Masu bắt đầu sự nghiệp của mình từ năm 2011 với cương vị là một trong 9 DJ của kênh Pynk 98 FM. Sau đó anh tham gia sitcom Kleun Sai Wai Bping của đài CH5 với vai diễn DJ Marwin.

Năm 2015, anh kí hợp đồng với đài CH3.[2] Bộ phim đầu tiên Masu xuất hiện là phần 3 (Bò tót), 4 (Tê giác), 5 (Thiên nga) của series Thời đại anh hùng với vai diễn Zhou Kae-sung khi còn trẻ[3], sau đó Masu tiếp tục nhận vai phụ trong Em muốn làm cô dâu của Matt Peeranee Kongthai và Great Warintorn Panhakarn. Vai chính đầu tiên của Masu là anh chàng mang trong mình năng lực thần kì trong Bu Ram Pram Pra với Mew Piatha Laknara.

Năm 2017, anh lại tiếp tục nhận vai chính là anh chàng quân nhân quả cảm trong Núi rừng yêu thương với Mind Tarika Insuwan.[4] Sau đó, Masu nhận được nhiều sự quan tâm hơn sau khi tham gia bộ phim Sóng gió cuộc đời với vai Jate và đóng cặp cùng Nychaa Nuttanicha Dungwattanawanich.

Năm 2018, bộ phim Khoảnh khắc nhiệm màu đóng với Preem Ranida Techasit và Bomb Tanin Manoonsilp là bộ phim đầu tiên Masu đóng vai chính được chiếu trên khung giờ vàng của CH3.

Năm 2019, Masu đóng vai phản diện trong Bí mật ẩn giấu với Great Warintorn Panhakarn và Diana Flipo. Ngoài ra, Masu còn tham gia vào dự án My Love From Another Star (Vì sao đưa anh tới bản Thái) cùng với Matt Peeranee KongthaiNadech Kugimiya.

Các phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên gốcTên tiếng ViệtVaiĐài
2015Luead Mungkorn: KratingThời đại anh hùng 3: Bò tótZhou Kae-sung (thời trẻ)CH3
Luead Mungkorn: RaedThời đại anh hùng 4: Tê giác
Luead Mungkorn: HongThời đại anh hùng 5: Thiên nga
Kor Pen Jaosao Suk Krung Hai Cheun JaiEm muốn làm cô dâuLeuk Lap
Bu Ram Pram PraSaensamut Samutgavin
2017Roi Pa Wai Duay RakNúi rừng yêu thươngMajor Saenkom Ariyawat / "Saen"
Kleun CheewitSóng gió cuộc đờiJate / Jade
2018Chuamong Tong MonKhoảnh khắc nhiệm màuPuttimate Kittipaisarnsakun / "Mate"
2019Lub Luang JaiBí mật ẩn giấuJarinthorn / "Joe"
My Love From Another StarVì sao đưa anh tới (bản Thái)Mork
Dao Lhong FahVì sao dưới trờiDom
2020Pom ArthunMái tóc bí ẩnKawin
2021Ubaat Rai Ubaat RukTai nạn tình yêuThitphati Techpipat / "Mong"
2023Mor LuangThầy thuốc hoàng giaSirilak Kwong
Chai PaetsayaTra namTatcha

Sitcom[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên gốcVaiĐài
2011Kleun Sai Wai Bping (คลื่นใสวัยปิ๊งค์)DJ MarwinCH5

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ใจละลาย! 10 คำถามกับ 'มาสุ จรรยางค์ดีกุล' หนุ่มหน้าใสจากเรื่องคลื่นชีวิต”. okmagazine (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ 9 ดีเจแมนเหมียว Pynk98fm[liên kết hỏng]
  3. ^ “หล่อยกแผง! รุ่นพ่อ(ตอนหนุ่ม) ซีรีส์เลือดมังกร ขึ้นแท่นดาวรุ่งดวงใหม่”. praew.com (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “มาสุ จรรยางค์ดีกุล ชิมลางบทพระเอกเต็มตัว ลงละครแฟนตาซีใน บุรำปรัมปรา”. trueid (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Masu_Junyangdikul