Wiki - KEONHACAI COPA

Lưu Hải Tinh

Lưu Hải Tinh
刘海星
Lưu Hải Tinh, 2016.
Chức vụ
Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Ủy ban An toàn Quốc gia Trung ương
Nhiệm kỳ15 tháng 3 năm 2017 – nay
7 năm, 19 ngày
Chủ nhiệmLật Chiến Thư
Đinh Tiết Tường
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 164 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 4, 1963 (60–61 tuổi)
Bắc Kinh, Trung Quốc
Nghề nghiệpNhà ngoại giao
Chính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
VợTrương Mỹ Phương
ChaLưu Thuật Khanh
Con cái1 (con gái)
Học vấnCử nhân Ngôn ngữ Pháp
Trường lớpĐại học Ngoại ngữ Bắc Kinh
Viện Quản lý hành chính công Quốc tế
Trường Hành chính Quốc gia Pháp
Quê quánGiang Âm, Giang Tô

Lưu Hải Tinh (tiếng Trung giản thể: 刘海星, bính âm Hán ngữ: Liú Hǎixīng; sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là nhà ngoại giao, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban An toàn Quốc gia Trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Trung Quốc khóa XIII, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp và Giám sát Nhân Đại Trung Quốc. Ông từng là Trợ lý Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Ty trưởng Ty Châu Âu.

Lưu Hải Tinh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Ngôn ngữ Pháp. Ông sinh ra trong một gia đình cách mạng và ngoại giao, có sự nghiệp phần lớn trong lĩnh vực này với nhiều năm công tác ở châu Âu.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Hải Tinh sinh tháng 4 năm 1963 tại thủ đô Bắc Kinh, quê quán tại huyện Giang Âm, thuộc chuyên khu Tô Châu, nay là thành phố cấp huyện Giang Âm thuộc địa cấp thị Vô Tích, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[1] Ông sinh ra trong một gia đình cách mạng, có bố là Lưu Thuật Khanh (1925),[2] nguyên Phó Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Trung Quốc,[3] Chủ nhiệm Văn phòng Ngoại sự Quốc vụ viện, chính trị gia cấp bộ trưởng.[4] Lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Bắc Kinh, tháng 9 năm 1981, ông thi cao khảo và đỗ Học viện Ngoại ngữ Bắc Kinh (nay là Đại học Ngoại ngữ Bắc Kinh), theo học Khoa Pháp ngữ và tốt nghiệp Cử nhân Ngôn ngữ Pháp vào tháng 7 năm 1985.[5] Trong những năm đại học, ông cũng được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc. Những năm 1987–88, tại Paris của Pháp, ông theo học chương trình ngoại giao châu Âu tại Viện Quản lý hành chính công Quốc tế (International Institute of Public Administration Diplomacy Section Paris), sau đó tiếp tục tham gia chương trình ngoại giao ở Trường Hành chính Quốc gia Pháp giai đoạn 1994–96.[6]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoại giao châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Hải Tinh và Bộ trưởng Ngoại giao Áo Michael Linhart năm 2016.

Tháng 7 năm 1985, sau khi tốt nghiệp trường Ngoại ngữ Bắc Kinh, Lưu Hải Tinh được tuyển vào Bộ Ngoại giao Trung Quốc, bắt đầu sự nghiệp của mình ở đây với vị trí đầu tiên là khoa viên của Thất (phòng) Phiên dịch, chuyên về tiếng Pháp. Giai đoạn đầu này, ông từng được điều vào nhóm chuyên viên của Trung ương tiến về tỉnh Hồ Bắc để giảng dạy tại địa phương trong thời gian ngắn 1986–87. Năm 1987, ông được điều sang Pháp để học tập, trở về năm 1988 thì bổ nhiệm làm Tùy viên của Phòng Phiên dịch, dần dần có hàm ngoại giao là Bí thư thứ Ba rồi Phó Trưởng phòng sau đó 7 năm. Từ năm 1996, ông giữ hàm Bí thư thứ Hai, chức vụ Trưởng phòng Phiên dịch Bộ Ngoại giao.[7] Năm 1998, Lưu Hải Tinh được điều sang Đại sứ quán Trung Quốc tại Pháp làm Bí thư thứ Nhất, sau đó 3 năm thì điều tới Genève, tham gia công tác với vị trí Tham tán của Đoàn đại biểu Trung Quốc tại Liên Hợp Quốc. Đến 2003, ông được điều về nước, bổ nhiệm làm Phó Ty trưởng Ty Tây Âu của Bộ Ngoại giao, hàm Tham tán. Năm 2004, dưới tình thế sự mở rộng của Liên minh châu Âu khi hàng loạt quốc gia như Cyprus, Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Malta, Ba Lan, Slovakia, Slovenia đồng thời gia nhập Liên minh châu Âu, Ty Tây Âu của Bộ Ngoại giao được chuyển đổi thành Ty Châu Âu, và Lưu Hải Tinh tiếp tục là Phó Ty trưởng của ty mới này. Năm 2009, ông tiếp tục trở lại Pháp làm Công sứ Đại sứ quán, trở về vào tháng 2 năm 2012 thì nhậm chức Ty trưởng Ty Châu Âu.[7]

Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2015, Lưu Hải Tinh được bổ nhiệm làm Trợ lý Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Trung Quốc, với Bộ trưởng thời điểm này là Vương Nghị,[6] sang tháng 3 năm 2017 thì ông được điều chuyển làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban An toàn Quốc gia Trung ương. Ngày 24 tháng 2 năm 2018, ông trúng cử là đại biểu của Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc khóa XIII từ Tân Cương, sau đó được bầu làm Ủy viên Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Trung Quốc khóa XIII,[8] rồi Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp và Giám sát Nhân Đại Trung Quốc.[9] Ngày 27 tháng 7 năm 2022, ông được thăng bậc lên cấp chính bộ trưởng.[10] Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu khối cơ quan trung ương Đảng và Nhà nước.[11] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[12][13][14] ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[15][16]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Hải Tinh kết hôn với vợ là Trương Mỹ Phương,[17] bà cũng là một nhà ngoại giao của Trung Quốc, hiện là Tổng lãnh sự Trung Quốc tại Belfast, Vương quốc Anh.[18] Hai người có một người con gái.[19]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “劉海星出任大陸中央國安委辦公室副主任”. 旺報. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ 张春海; 洪俊杰 (ngày 8 tháng 3 năm 2016). “【两会人物】关于外长王毅,你知道的还不够多”. Thượng Quan (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ “外交官任國安委辦公室副主任”. Minh Báo (bằng tiếng Trung). 明報. ngày 15 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ 中华人民共和国外交部. “中国驻波兰共和国历任大使”. 中华人民共和国外交部. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “2019两会上的北外人”. Beijing Foreign Studies University (bằng tiếng Trung). ngày 6 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  6. ^ a b “外交部领导4进1退:刘海星任部长助理,程国平卸任副部长”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ a b 伊一 (ngày 14 tháng 3 năm 2017). “刘海星不再担任外交部部长助理职务(图|简历)”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2022.
  8. ^ “(受权发布)中华人民共和国第十三届全国人民代表大会代表名单-中新网”. Tân Hoa Xã. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ “十三届全国人大常委会和各专门委员会名单公布”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ “劉海星正部外交「三劉」”. 星島日報. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 共产党员网. 27 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ “栗战书主掌的神秘机构迎来人事调整”. China News (bằng tiếng Trung). ngày 18 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2022.
  18. ^ “Curriculum Vitae”. Lãnh sự quán Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Belfast. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
  19. ^ “外交部官网公布12位部领导婚育状况,2013年以来成惯例”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Lý Thụy Vũ
Ty trưởng Ty Châu Âu Bộ Ngoại giao Trung Quốc
2012–2015
Kế vị:
Trần Húc
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C6%B0u_H%E1%BA%A3i_Tinh