Wiki - KEONHACAI COPA

Kim Sung-kyu

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Sungkyu
Sungkyu vào năm 2018
SinhKim Sung-kyu
28 tháng 4, 1989 (35 tuổi)
Jeonju, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ, Nhạc Sĩ, Vũ công, MC
Sự nghiệp âm nhạc
Năm hoạt động2010 – nay
Hãng đĩaWoollim Entertainment
Hợp tác vớiInfinite
Korean name
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữGim Seong-gyu
McCune–ReischauerKim Sŏng-gyu
Hán-ViệtKim Thánh Khuê

Kim Sung-kyu (김성규) (sinh ngày 28 tháng 4 năm 1989), được biết đến với nghệ danh Sungkyu, là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viênMC người Hàn Quốc. Anh giữ vai trò trưởng nhóm và hát chính trong nhóm nhạc Hàn Quốc INFINITE thuộc Woollim Entertainment. Ra mắt với tư cách là nghệ sĩ solo vào ngày 7 tháng 11 năm 2012 với mini album "Another Me ". Kim SungGyu xác nhận sẽ không gia hạn hợp đồng với Woollim Entertainment sau ngày 6 tháng 3 năm 2021.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kim SungGyu sinh ngày 28 tháng 4 năm 1989 ở Jeonju, Hàn Quốc. Anh đã học tại Jeonju National University High School và nằm trong ban nhạc rock của trường được gọi là " Beat ". Khi SungGyu đầu tiên nói với cha mẹ về ước mơ của mình để trở thành một ca sĩ, họ không hề ủng hộ cho ước mơ đó và nói với anh: "Nếu như con vẫn muốn làm điều đó thì hãy bước ra khỏi nhà ngay". Anh tiếp tục ước mơ trong bí mật và sau khi tốt nghiệp trung học cùng với số tiền tích góp được từ việc làm thêm, anh đến Seoul một mình để theo đuổi ước mơ làm ca sĩ. Để bảo đảm cho cuộc sống của mình khi ở thành phố, SungGyu đã phải làm rất nhiều công việc khác nhau như mang vác than ở cửa hàng thịt, phục vụ quán cà phê và làm việc ở một tiệm bánh. Anh chia sẻ, "Em đã rất buồn. Khi em làm việc ở nhà hàng và nhìn thấy một gia đình đã cùng nhau đến ăn một bữa ăn thật ngon trong khi đó em đang ở Seoul này một mình và không có gia đình ở bên, thật sự lúc đó em rất muôn khóc". Năm 2007, anh tham gia thử giọng cho SM Entertainment nhưng không thành công. Do sự ngưỡng mộ của mình dành cho ban nhạc rock Nell, ban đầu anh thử giọng tại Woollim Entertainment dưới sự giới thiệu của quản lý Nell, người mà anh đã gặp tình cờ tại quán cà phê nơi anh làm việc bán thời gian. Trong tình trạng ruột thừa không được tốt, SungGyu đã đến thử giọng và nhẹ nhàng đe dọa họ bằng cách nói rằng: "Công ty các anh sẽ mãi hối hận nếu không chọn tôi". Sau đó anh được đưa đến bệnh viện ngay lập tức và có một cuộc phẫu thuật ruột thừa. Vào ngày ra viện, anh nhận được thông báo rằng anh đã được thông qua buổi thử giọng. Ban đầu có ý định theo đuổi nhạc rock trong một ban nhạc, nhưng cuối cùng SungGyu trở thành thực tập sinh cho nhóm nhạc "INFINITE", sau này anh đảm nhận vị trí trưởng nhóm và là ca sĩ chính. SungGyu ra mắt với INFINITE vào ngày 9 tháng 6 năm 2010.

Ngày 15 tháng 2 năm 2013 SungGyu tốt nghiệp chương trình âm nhạc thực tế của Đại học Daekyung và cùng với các thành viên L, Sungyeol, Hoya và DongWoo được trao bằng khen "Tự hào giải thưởng Daekyung sinh viên đại học" với hy vọng rằng nhóm sẽ tiếp tục phát triển và mang lại uy tín cho nhà trường. Các thành viên nhập học tại đây vào năm 2011.

SungGyu hiện đang là một sinh viên âm nhạc thực tế tại Đại học Hoseo.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

INFINITE[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Sung-kyu chính thức ra mắt với INFINITE bằng single Come Back Again (다시 돌아와) với vai trò trưởng nhóm và hát chính.

Năm 2010, anh chơi guitar trong MV "Run" của Epik High.

Tìm hiểu thêm tại INFINITE

Solo[sửa | sửa mã nguồn]

2011-2012[sửa | sửa mã nguồn]

SungGyu cùng với các thành viên INFINITE Sungyeol và Sungjong trở thành DJ đặc biệt cho Super Junior's Kiss the Radio sau khi Super Junior Leeteuk và Eunhyuk đã đi. Họ chịu trách nhiệm phát sóng radio từ ngày 24 đến ngày 30.[1]

SungGyu ra mắt như một diễn viên nhạc kịch, cùng với thành viên cùng nhóm Woohyun, trong vở nhạc kịch "Gwanghwamun Sonata".[2] SungGyu đóng vai trò của Ji Yong, con trai của nhân vật nữ chính. Vở nhạc kịch kéo dài từ 3 tháng 1 đến 11 Tháng 3 năm 2012.

Năm 2012, có thông báo rằng SungGyu sẽ tham gia Immortal Song 2 là một thành viên cố định cùng với Super Junior Ryeowook.[3] Tập đầu tiên anh xuất hiện trong chương trình được phát sóng vào ngày 23 tháng 6. Trong tháng 7, anh rời khỏi chương trình do chuyến đi lưu diễn cùng INFINITE.[4] Tập cuối cùng của anh được phát sóng vào ngày 25.

Trên một tập của Weekly Idol, SungGyu và Hoya đã trở thành MC đặc biệt trong một tuần.

SungGyu là thành viên đầu tiên của INFINITE phát hành album solo mang tên Another Me. Kim Jongwan của Nell sáng tác single " Shine" và đã được trao cho SungGyu như một món quà. Đĩa đơn đã được phát hành trước ngày 07 Tháng 11. Trong album này, SungGyu đã làm việc với Sweetune để tạo ra lead single rock hiện đại "60 Seconds". Trong việc quay MV, thành viên L trong INFINITE đóng vai nhân vật chính. SungGyu cũng trực tiếp tham gia viết lời bài hát cho đĩa đơn " 41 Days" của mình. Mặc dù thời gian quảng bá ngắn trong ba tuần, album đã được đón nhận và trở thành album bán chạy hàng đầu vào tháng mười với 62.958 bản được bán ra. Album xếp hạng #22 cho năm bảng xếp hạng album Gaon Chart của năm 2012.

2013 - 2014[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1, SungGyu đã được xác nhận là một thành viên cố định trên JTBC Lee Soo-geun và Kim Byung-man’s cùng với Super Junior Shindong. Tập đầu tiên được phát sóng vào ngày 09 tháng 2 và đạt được gấp đôi tỉ suất người xem (rating) so với tuần trước. Rating vào ngày 16 là 1,6% khi chỉ được 0,7% trong tuần trước. Chương trình phát sóng tập cuối cùng vào ngày 15 tháng 6.

Vào đầu tháng 2, tay trống trong video âm nhạc" 60 Seconds " và " I Need You " của SungGyu tự tử sau khi trải qua một thời gian dài trầm cảm. Anh là một người bạn của SungGyu và INFINITE.

SungGyu đã xuất hiện với vai trò cameo trong bộ phim sitcom mới của đài KBS A Bit of Love cùng với bốn thần tượng khác, GO-MBLAQ, Seung Yeon-KARA, Siwan-ZE:A, và SECRET-Ji Eun. Theo đại diện, họ sẽ xuất hiện như các phiên bản trẻ của năm nhân vật chính trong khoảng ba tuần. SungGyu sẽ là phiên bản trẻ của Lee Hoon.

SungGyu đã được xác nhận cho chương trình tvN mới thực tế, The Genius, cùng với 12 con số đại diện khác từ các lĩnh vực công việc khác nhau như nhân vật truyền hình, các chính trị gia, đánh bạc, và nhiều hơn nữa. Tiền đề của chương trình là những người tham gia phải sử dụng sức mạnh bộ não của họ để tìm một công thức chiến thắng và giành chiến thắng trong trò chơi thông qua sự phản bội và loại bỏ các đối thủ cạnh tranh của họ. Người chiến thắng là để nhận được khoảng 100 triệu won (khoảng $ 90,000 USD). Tập đầu tiên mà SungGyu trở thành "Biểu tượng của sự phản bội" đã được phát sóng vào ngày 26 tháng trên kênh tvN. Anh được xem là một trong những thành viên có khả năng chơi tốt nhất chương trình.

Vào tháng 9, SungGyu và thành viên cùng nhóm L là khách mời trên SBS Running Man của thần tượng đặc biệt với mười hai thần tượng khác từ các nhóm như MBLAQ, Sistar, 2PM, A Pink, Girls Day, và Beast. Ngoài ra, SungGyu cũng được đặc trưng trong KBS2 với show The Sea I Wanted, kể về những chuyến du lịch và kinh nghiệm của sáu người đàn ông trên biển. Chương trình ban đầu lên kế hoạch cho một thí điểm ba tập phim với việc phát sóng tập đầu tiên vào ngày 11.

Trong tháng 10, SungGyu hợp tác cùng rapper Kanto trong sản phẩm "What you want ".

2015[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 1, Sung-kyu tham gia show truyền hình thực tế mới của KBS - Fluttering India cùng với EXO -Suho, CNBLUE -Jonghyun, Super Junior -Kyuhyun, TVXQ -Changmin, và SHINee -Minho.

Vào tháng 5, Sung-Gyu phát hành Album Solo thứ hai mang tên "27". Album được sản xuất bới nghệ sĩ Kim Jong Wan (Nell) - người mà Sung-Gyu vô cùng kính trọng. Album đã được phát hành vào ngày 11 tháng 5 năm 2015 với hai ca khúc chủ đề "The Answer" và "Kontrol". Riêng bài hát "The Answer" đã giúp Sung-Gyu giành được 2 cup No.1 tại The Show (19 tháng 5) và Music Core (23 tháng 5).

2018[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 2, Sung-Gyu phát hành full album solo đầu tay mang tên "10 stories", Album tiếp tục được sản xuất bởi nghệ sĩ Kim Jong Wan (Nell). Ca khúc chủ đề "True love" giúp Sung-Gyu chiến thắng 2 cup no1 tại The Show (6 tháng 3) và Music Bank (9 tháng 3).

Ngày 29 tháng 3, Sungkyu thông báo tổ chức solo concert đầu tiên mang tên "Shine" từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 5 tại Seoul, vé của 3 buổi concert đã sold out trong vòng 3 phút.

Ngày 7 tháng 5 - buổi concert cuối cùng trong chuỗi concert "Shine", Sung-Gyu đã khiến INSPIRIT (fan của INFINITE) và cả cộng đồng cư dân mạng bất ngờ khi anh thông báo nhập ngũ vào ngày 14 tháng 5 năm 2018. Dự là anh sẽ xuất ngũ vào ngày 8 tháng 1 năm 2020. Anh là lính tại ngũ cho Sư đoàn 22 Bộ binh "Yulgok" đóng tại khu vực Goseong (miền Đông Bắc Hàn Quốc).

Vào ngày 3 tháng 7 năm 2018,Sung Gyu đóng vai chính trong một vở nhạc kịch quân sự ‘Học viện quân sự Shinheung’. Ngày 8 tháng 9 năm 2019, Sung Gyu tham gia vở nhạc kịch quân đội ‘Return: The Promise of the Day.

2020[sửa | sửa mã nguồn]

Sungkyu đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự vào ngày 8 tháng 1 năm 2020 và tổ chức một buổi fanmeeting nhỏ sau khi xuất ngũ.

Vào ngày 14 tháng 12 năm 2020, Sungkyu đã trở lại solo với album thứ ba, Inside Me và ca khúc chủ đề "I'm Cold".

2021[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 3, SungGyu quyết định không gia hạn hợp đồng và rời Woollim Entertainment vào ngày 6 tháng 3. Trước khi ra đi, anh ấy đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của mình là Won't Forget You và ca khúc chủ đề "Hush", vào ngày 29 tháng 3, đây là tác phẩm cuối cùng của anh ấy dưới trướng Woollim.

Vào ngày 14 tháng 6 năm 2021, Kim ký hợp đồng với Double H tne, một công ty con của NHN & MLD Entertainment sau khi hết hạn hợp đồng với công ty quản lý cũ.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămChương trìnhBài hátNghệ sĩ
2012MBC What is Mom"She's a Fantasy"với Infinite
2014TelemonsterMonster Timevới Infinite
2014Grow: Infinite's Real Youth Life함께 (Together)với Infinite

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumBài hátChú thích
2013SingleWhat You WantWith Kanto
2014The Duets (Part 1)To MeWith Yoon Sang

Solo Songs[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumBài hátLyricsMusicBiên soạnĐộ dài bài hát
2011Over the Top"Because"Lee JunghoonLee Junghoon-3:52
2012Another Me"Another Me (Intro)"-Han BoramHan Boram1:07
"60 Seconds"Song SooyoonHan Jaeho, Kim Seungsoo, & YUEYue & Hong Seunghyun3:34
"I Need You"Lee JunghoonLee JunghoonLee Junghoon3:43
"Only Tears (Acoustic Ver.)"Song SooyoonHan Jaeho & Kim SeungsooHan Boram3:52
"Shine"Kim JongwanKim JongwanKim Jongwan4:36
"41 Days"Lee Junghoon & Kim Sung-kyuLee JunghoonLee Junghoon4:11
2014Season 2"Light"Kim Sung-kyuJ.Yoon-3:37
201527"27 (Intro)"-Kim Jongwan-1:33
"The Answer" (너여야만 해)Kim Jongwan, ZOCEYKim Jongwan, ZOCEY-3:37
"Alive"Kim JongwanKim Jongwan, SPACEBOY-4:40
"Kontrol"Kim JongwanKim Jongwan-3:41
"Daydream" ft Epik High's Tablo & Nell's Kim JongwanKim Jongwan, TabloKim Jongwan-4:13
"Reply" ft Park Yoon-haKim JongwanKim Jongwan-4:00
201810 storiesTold you soKim Jongwan3:45
StayKim Jongwan4:28
True loveKim Jongwan3:39
AttractionKim Jongwan4:00
The day erasedKim Jongwan4:21
Till sunriseKim Jongwan3:53
SorryKim Jongwan4:10
City of angelsKim Sung-kyu3:58
SentimentalKim Jongwan4:32
MirrorKim Jongwan3:32

Album Solo[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đềChi tiết AlbumVị trí cao nhất trên BXHGaon Sales
KORBillboard world's album201220132014 (Ongoing)Tháng 5 - 2015Tháng 3 - 2018Tháng 12 - 2020
Another Me
  • Label: Woollim Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download
  • Phát hành: 19 tháng 11 năm 2012
1[5]13,283 [7]2,679 [8]94,306+
27
  • Phát hành: 11 tháng 5 năm 2015
  • Thu âm: 2014–2015
  • Label: Woollim Entertainment
  • Sản xuất: Kim Jong-wan (JW)
18---68,09075,001+
10 stories
  • Phát hành: 26 tháng 2 năm 2018
  • Thu âm: 2017–2018
  • Label: Woollim Entertainment
  • Sản xuất: Kim Jong-wan (JW)
1959,883+
Inside Me
  • Label: Woollim Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download
  • Phát hành: 14 tháng 12 năm 2020
769,633+

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

NămBài hátAlbum
201241 DaysAnother Me
2014LightSeason 2
2015Just Another Lonely NightJapanese Album
2016Can't get over youJapanese Album 'For You'

Nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

2012 "Gwanghamun Love Story" - Sung-Gyu & WooHyun

2014 "Dracula/Vampire" - Sung-Gyu (Vai chính)

2015 "In The Height" - Sung-Gyu (Vai Benny)

2016 "All Shook Up" - Sung-Gyu (Vai Elvis Presley)

2017 "Gwanghamun Sonata" - Sung Gyu (Vai Myungwoo )

2018 "Amadeus" - Sung-Gyu (Vai Mozart)

2018, 2019 "Shinheung Military School" - Sung Gyu (Vai Ji Chung-chun)

2019 "Return: The Promise of the Day" - Sung Gyu (Vai Woojoo)

2020 "Kinky Boots" - Sung Gyu (Vai Charlie)

2020 - 2021 "Amadeus" - Sung Gyu (Vai Mozart)

2021 "Gwanghamun Sonata" - Sung Gyu (Vai Wonha)

Phim/Show[sửa | sửa mã nguồn]

Drama[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênThể loạiNhà đàiVai trò
2012The Thousandth ManDramaMBCChính anh (Cameo)
2013Pure LoveDramaKBSLee Hoon (Young)

Film[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVai trò
2012INFINITE Concert Second Invasion Evolution The Movie 3DChính anh
2014Grow: Infinite's Real Youth Life"Chính anh

Music Videos[sửa | sửa mã nguồn]

NămBài hátNghệ sĩ
2010"Run"Epik High
2013"What U Want"Kanto
2014"Goodnight Like Yesterday"Lovelyz

Show truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênNhà đàiChú thích
2010Children of the NightMBCTập 01-Tập 04
You are my oppaMnetChương trình thực tế trước khi ra mắt
ScandalMnet-
2011Sesame PlayerMnet-
Birth of a FamilyKBS-
2012Ranking KingMnet-
2011 - 2013Weekly IdolMBCMC cho Infinite's Jeju Island Special và tập của Tasty
2012Immortal Song 2KBS2Xuất hiện trong 8 tập
2013Happy Together 3KBS2Tập "Weak Men"
Lee Soo Geun and Kim Byung Man’s High SocietyJTBCTập 45-47 với Infinite - Tập 62-79 với Shindong
Radio StarMBCTập "Interesting People"
The Genius: Rules of the GametvNChương trình thực tế
Infinity ChallengeMBCCắm trại mùa hè
Running ManSBSTham gia cùng Infinite's L tập 162
The Sea I WantedKBS2Chương trình thí điểm
2014Running ManSBStập 179, 180 & 201
This is INFINITEMnet-
The Genius 2: Rule BreakertvNKhách mời
Happy Together 3KBS2Khách mời
We Got Married global ss2MBCKhách mời
Crime SceneJTBCKhách mời
The King of FoodKBS2Khách mời
2015Fluttering IndiaKBS2Thành viên
After School ClubArirang TVKhách mời, tập 160
Weekly IdolMBC Every1Khách mời, tập 190
Hello CounselorKBS2Khách mời
Heart A TagMnetKhách mời, tập 6
Please Take Care of My RefrigeratorJTBCKhách mời, tập 32 & 33
Radio StarMBCKhách mời
We Got MarriedMBCKhách mời
Witch HuntJTBCKhách mời, tập 105
Searching For Sugar ManJTBCKhách mời, tập 2
INFINITE'S SHOWTIMEMBC Every1-
2016Girls SpiritJTBCMC chính
2016 - 2017SingderellaChannel AMC chính
2017 - 2018Living Together in Empty RoomMBCThành viên
2020Like Likes LikeMBCThành viên
2021Wild IdolMBC

Musical (Nhạc kịch)[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVai diễn
2012Gwanghamun SonataJiyoung (main role)
2014Vampire (previously known as Dracula but changed due to other musical with the same title)Count Dracula (main role)
2015, 2016- 2017In the HeightsBenny (main role)
2016All shook upElvis (main role)
2017- 2018Gwanghamun SonataMyungwoo (trẻ)
2018AmadeusMozart (main role)

Lồng tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVai trò
2011Wara StoreChính anh

Concert và Fan meeting[sửa | sửa mã nguồn]

Concert Tour[sửa | sửa mã nguồn]

Shine Tour (2018)

CityHội trườngThời gian
Seoul, South KoreaKyunghee University Grand Peace Palace5, 6, 7 tháng 5

Shine Encore Tour (2020)

CityHội trườngThời gian
Seoul, South KoreaSK Olympic Handball Gymnasium7, 8, 9 tháng 2
Tokyo, JapanToyosu PIT22, 23 tháng 2
Taipei, TaiwanTICC21, 22 tháng 3

Fan Meeting Tour[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Sung-kyu Mini Live & Fan Meeting (2017)

CityHội trườngThời gian
Tokyo, JapanZepp Tokyo28 & 29 tháng 9
Namba, JapanZepp Namba4 tháng 10
Taipei, TaiwanLegacy Max19 tháng 11

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mục
20157th MelOn Music AwardsTop 10 ArtistsĐề cử
Best Rock SongĐoạt giải
The 7th Philippines KPOP AwardsBest Solo Male ArtistĐoạt giải
Best Collaboration of the YearĐoạt giải
KPOP Meeting Germany AwardsBest Male ArtistĐoạt giải
International K-Music AwardsBest Male SoloĐoạt giải
201812th Daegu International Musical FestivalNew Actor of the YearĐề cử
MelOn Music Awards 2018Best Rock SongĐề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (tiếng Hàn)“인피니트, 뉴욕간 슈주 대신해 '키스더라디오' 임시 DJ”. Newsen. ngày 24 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ (tiếng Hàn)“인피니트 성규 우현+서인국, '광화문연가'로 뮤지컬 배우 데뷔”. Nate. ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ (tiếng Hàn)“슈주 려욱vs인피니트 김성규 '불후' 고정합류, 아이돌 대결 활활”. Nate. ngày 28 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ (tiếng Hàn)“인피니트 성규 '불후2' 하차 해외스케줄-콘서트 연습 주력”. Newsen. ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ http://www.gaonchart.co.kr/main/section/total/list.gaon
  6. ^ “Gaon Chart releases Yearly Chart Ranking for 2012”. Allkpop. ngày 21 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ “Gaon Chart for 2013”. GAON. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Gaon Chart for April 2014”. GAON. ngày 30 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_Sung-kyu