Wiki - KEONHACAI COPA

Khruangbin

Khruangbin
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHouston, Texas, Mỹ
Thể loại
Năm hoạt động2010 (2010)–nay
Hãng đĩaDead Oceans
Night Time Stories
Thành viên
Websitekhruangbin.com

Khruangbin (/ˈkrʌŋbɪn/ KRUNG-bin; tiếng Thái: เครื่องบิน, Bản mẫu:Lang-Latn, [kʰrɯa̯ŋ˥˩.bin]) là ban nhạc rock được thành lập tại Houston, Texas gồm các thành viên Laura Lee Ochoa (bass và hát), Mark Speer (guitar và hát) và DJ Johnson (trống, keyboards và hát).[2][3] Ban nhạc nổi tiếng với khả năng pha trộn nhiều thể loại âm nhạc trên toàn thế giới với các thể loại phổ thông như soul, dub, rockpsychedelia.[4][5]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách album phòng thu đi kèm với vị trí cao nhất trên các bản xếp hạng
Tiêu đềChi tiếtVị trí cao nhất
US
[6]
AUS
[7]
BEL
[8]
FRA
[9]
GER
[10]
IRL
[11]
NLD
[12]
NZ
[13]
SWI
[14]
UK
[15]
The Universe Smiles upon You120
Con Todo el Mundo
  • Phát hành: 26 tháng 1 năm 2018
  • Hãng đĩa: Dead Oceans/Night Time Stories
  • Định dạng: CD, tải nhạc, LP, phát trực tuyến
469182
Mordechai
  • Phát hành: 26 tháng 6 năm 2020
  • Hãng đĩa: Dead Oceans/Night Time Stories
  • Định dạng: CD, tải nhạc, LP, phát trực tuyến
3144165852510117
Ali
(cùng Vieux Farka Touré)
  • Phát hành: 23 tháng 9 năm 2022
  • Hãng đĩa: Dead Oceans
  • Định dạng: CD, tải nhạc, LP, phát trực tuyến
611024163647
A La Sala
  • Phát hành: 5 tháng 4 năm 2024[16]
  • Hãng đĩa: Dead Oceans
  • Định dạng: tải nhạc, LP, phát trực tuyến
3814
[17]
387
[18]
280
[19]
614
[20]
718
"—" album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó

EP[sửa | sửa mã nguồn]

  • The Infamous Bill (2014)
  • History of Flight (2015)
  • Spotify Singles (2018)
  • Texas Sun (cùng Leon Bridges) (2020)
  • Texas Moon (cùng Leon Bridges) (2022)[21] — No. 23 Billboard 200[22]

Album tuyển tập[sửa | sửa mã nguồn]

  • 全てが君に微笑む (2019, Night Time Stories; Beat Records)

Album remix[sửa | sửa mã nguồn]

Thu âm trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn đi kèm với vị trí cao nhất trên các bản xếp hạng
Tiêu đềNămVị trí cao nhấtChứng chỉAlbum/EP
US
AAA

[24]
US
Rock

[25]
BEL
Tip

[8]
ICE
[26]
NL
Air.

[27]
NZ
Hot

[28]
SCO
[29]
UK
Sales

[30]
UK
Indie

[31]
"A Calf Born in Winter"2014[A]Không nằm trong album
"White Gloves"2015The Universe Smiles Upon You
"People Everywhere (Still Alive)"2016[B]
"Maria También"2017Con Todo el Mundo
"Friday Morning"2018
"Christmas Time Is Here"[C]Không nằm trong album
"Texas Sun"
(cùng Leon Bridges)
2019172033437171542Texas Sun
"Time (You and I)"202040451612Mordechai
"So We Won't Forget"[D]
"Pelota"37[E]
"Summer Madness"Late Night Tales: Khruangbin
"Dearest Alfred (MyJoy)"2021[F]Không nằm trong album
"The Answer Is"[G]
"One to Remember"[H]Mordechai
"Barn Breaks Vol. III"[I]Không nằm trong album
"B-Side"
(cùng Leon Bridges)
74934Texas Moon
"A Love International"202431A La Sala
"May Ninth"39
"Pon Pón"40
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó

Bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đềNămVị trí cao nhấtAlbum/EP
NZ
Hot

[28]
"Hold Me Up (Thank You)"202430A La Sala

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The rise of psych-rockers Khruangbin”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ “Khruangbin takes fans on a sonic journey to Thailand — and beyond”. Washington Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ Bradley, Ryan (10 tháng 4 năm 2024). “How Khruangbin's Sound Became the New Mood Music”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
  4. ^ “Brownswood Basement: Gilles Peterson with Khruangbin and Lefto – Pre-Worldwide Awards Special – Worldwide FM”. Worldwidefm.net. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “Khruangbin | Biography & History”. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
  6. ^
  7. ^ Peaks in Australia:
  8. ^ a b “Discografie Khruangbin”. Belgium (Flanders) Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  9. ^ “Discographie Khruangbin”. French Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  10. ^ “Discographie Khruangbin”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ “Discography Khruangbin”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ “Discografie Khruangbin”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
  13. ^ “Discography Khruangbin”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ “Khruangbin Hitparade”. Hit Parade. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ a b c d “KHRUANGBIN - Full Official Charts History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
  16. ^ Bloom, Madison (16 tháng 1 năm 2024). “Khruangbin Announce New Album A la Sala, Share Video for New Song: Watch”. Pitchfork. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ “ARIA Top 50 Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ “Top Albums - SNEP”. SNEP. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  19. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  21. ^ Bloom, Madison (8 tháng 12 năm 2021). “Khruangbin and Leon Bridges Announce New EP, Share Video for New Song”. Pitchfork. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  22. ^ “Billboard 200 - Week of March 5, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.
  23. ^ “Khruangbin Releasing Five Live Albums Before End of Year”. Spin.com. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  24. ^ “Adult Alternative Songs - May 2, 2020”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
  25. ^ “Hot Rock Songs - May 16, 2020”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
  26. ^ “Vinsældalisti Rásar 2 - RÚV”. RÚV (bằng tiếng Iceland). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  27. ^ “Netherlands Airplay Chart - January 18, 2020”. Mega Charts. 18 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  28. ^ a b Peaks on the New Zealand Hot Singles Chart:
  29. ^ Peaks in Scotland:
  30. ^ “Official Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  31. ^ “Texas Sun Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  32. ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Khruangbin” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023. Type Khruangbin vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Khruangbin – Texas Sun” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  34. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  35. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  36. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  37. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  38. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "A Calf Born in Winter" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 95 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[15]
  2. ^ "People Everywhere (Still Alive)" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 41 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[15]
  3. ^ "Christmas Time Is Here" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number four on the UK Physical Singles Chart Top 100.[15]
  4. ^ "So We Won't Forget" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 60 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[34]
  5. ^ "Pelota" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 19 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[35]
  6. ^ "Dearest Alfred (MyJoy)" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 7 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[36]
  7. ^ "The Answer Is" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 11 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[37]
  8. ^ "One to Remember" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 9 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[38]
  9. ^ "Barn Breaks Vol. III" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 5 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[39]

Bản mẫu:Khruangbin

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Khruangbin