KBS Gayo Daechukje (còn gọi là KBS Gayo Daejun) là chương trình ca nhạc cuối năm định kì vào ngày 30 tháng 12 của Korean Broadcasting System (KBS), thay thế bằng KBS Music Awards.
Bắt đầu từ năm 1965, trên Dongyang Broadcasting (TBC) và được đến như lễ trao giải âm nhạc sớm nhất. Sau đó, mạng TBC và KBS được sáp nhập thành một, và tên chương trình được đổi từ TBC Broadcast Musician Awards thành KBS Musician Awards.
Sau khi sáp nhập, chương trình được phát sóng trên kênh KBS 1TV vào 30 tháng 12 hằng năm, và chương trình quảng cáo vẫn tiếp tục đến năm 1994 trên kênh này. Sau đó chương trình được phát sóng chính thức trên kênh KBS 2TV từ năm 1994.
Cho đến năm 1986 các nghệ sĩ đã lập thành một nhóm nhạc nam hoặc nữ, nhưng từ năm 1987 quy tắc đã thay đổi nơi mà chỉ một thành viên của nhóm sẽ nhận giải thưởng.
Cho đến năm 2005 tiêu chuẩn chương trình hằng năm bị kéo dài. Tuy nhiên vì một lý do nào đó không công khai tiết lộ lý do, tên của chương trình một lần nữa được đổi thành: KBS Artist Festival (KBS Gayo Daechukje). Cùng với việc đổi tên, quy tắc đã được thay đổi và các nghệ sĩ có thể nhận được giải thưởng đặc biệt.
Sau sự thay đổi này và từ năm 2009 một quy tắc khác được đưa ra "người xem có thể bình chọn ra những nghệ sĩ nổi bật", bằng cách bình chọn qua tin nhắn, và điều đó vẫn còn tiếp tục đến nay.
TBC Broadcast Musician Awards (1965-1980)[sửa | sửa mã nguồn]
- Do sáp nhập TBC Broadcast Musician Awards trở nên lỗi thời.
KBS Musician Awards (Gayo Daesang) (1981-2005)[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ năm 1981 chương trình đổi thành KBS Musician Awards.
- Từ năm 2006 giải thưởng đã được thay đổi và đổi tên thành KBS Gayo Daechukje.
KBS Gayo Daechukje: Danh sách đoạt giải (2009-nay)[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ năm 2009 công nhận trao giải thưởng qua việc bình chọn.
Năm | Dẫn chương trình |
---|
2006 | Han Suk-joon, Hwang Soo-kyung |
2007 | Han Suk-joon, Soo Kyung-hwang, Son Beom-su |
2008 | Han Suk-joon, Hwang Soo Kyung, Park Sa-im |
2009 | Han Suk-joon, Soo Kyung-hwang, Kim Kyung-ran |
2010 | Han Suk-joon, Park Eun-young, Jun Hyun-moo |
2011 | Lee Hwi-jae, Park Sa-im, Jun Hyun-moo |
2012 | Sung Si-kyung, Yoona (SNSD), Jung Yong-hwa (CNBLUE) |
2013 | Lee Hwi-jae, Yoon Shi-yoon, Bae Suzy |
2014 | Taecyeon, Lee Hwi-jae, YoonA |
2015 | Taecyeon, Lee Hwi-jae, Hani |
2016 | Park Bo-gum, Seolhyun |
2017 | Phần 1: Chanyeol, Irene, Sana, Jin Phần 2: Kang Daniel, Solar, Yerin, Mingyu |
2018 | Chanyeol, Jin, Dahyun |
2019 | Shin Dong-Yup, Park Jin-young (Got7), Irene |
2020 | Yunho (TVXQ), Cha Eun-woo, Shin Ye-eun |
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao,
keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết:
https://vi.wikipedia.org/wiki/KBS_Gayo_Daechukje