Wiki - KEONHACAI COPA

Hahm Eun-jung

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Hahm.
Hahm Eun-jung
함은정
Eunjung biểu diễn vào tháng 6 năm 2017
Sinh12 tháng 12, 1988 (35 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khác
  • Eunjung
  • Elsie
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1995 (1995)–nay
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2009 (2009)–nay
Hãng đĩaMBK (2009-2017)
Hợp tác với
Ham Eun-jung
Hangul
함은정
Hanja
咸𤨒晶
Romaja quốc ngữHam Eun-jeong
McCune–ReischauerHam Ǔnchǒng
Hán-ViệtHàm Ân Tinh

Hahm Eun-jung thường được ghi là Ham Eun-jung (tiếng Triều Tiên: 함은정; tiếng Trung: 咸𤨒晶; Hán-Việt: Hàm Ân Tinh; tiếng Nhật: ハム・ウンジョン; sinh ngày 12 tháng 12 năm 1988) là một nữ ca sĩ, diễn viên, MCngười mẫu chụp ảnh quảng cáo người Hàn Quốc. Cô là một trong những giọng ca hát chính của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara[1]. Eunjung ra mắt với tư cách là ca sĩ solo vào ngày 1 tháng 5 năm 2015 với nghệ danh mới Elsie.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Eunjung sinh tại Seoul, Hàn Quốc và là con một trong gia đình.[2] Mẹ cô tốt nghiệp trường Đại học Nữ giới Ewha và là giáo viên dạy dương cầm, sau này trở thành quản lý cho cô.[3] Khi còn học lớp 7, cô theo học Taekwondo và đã vô địch trong 3 cuộc thi khác nhau. Cuối năm 2007, Eunjung ghi danh vào trường Đại học Dongguk, nơi cô được đào tạo về diễn xuất.[4]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1995ㅡnay: Sự nghiệp âm nhạc và phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Eunjung tại Myeong-dong vào ngày 31 tháng 5 năm 2015.

1995ㅡ2009: Bắt đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 7 tuổi, Eunjung gia nhập vào làng giải trí thông qua cuộc thi Little Miss Korea năm 1995 và giành chiến thắng.[5] Cùng năm, cô tham gia phim truyền hình A New Generation of Adults của đài KBS. Sau đó, cô nhận được một số vai phụ của các phim truyền hình và phim thương mại ở Hàn Quốc.

Năm 2005, Eunjung vào vai một học sinh trong phim truyền hình Hello My Teacher của kênh SBS. Cô cũng hợp tác cùng Nam Gyuri, Lee Beom-sooKim Bum trong phim Death Bell khi hóa thân thành Kim Ji-won ㅡ một người bị sát hại bởi giáo viên của mình.

Năm 2007, Eunjung xuất hiện trong video nhạc của SG Wannabe mang tên "Gasiri" (가시리), được nằm trong album Story In New York của nhóm. Sau đó là video nhạc "Thunder" (천둥), "Only One Person" (한사람만) và "A Man's First Love Follow Him To The Grave" (남자의 첫사랑은 무덤까지 간다) của FT Island.

2010: Coffee House và White[sửa | sửa mã nguồn]

Eunjung được đóng vai chính trong video nhạc "Time, Please Stop" (시간아 멈춰라, Sigana Meomchwora) của Davichi phát hành vào ngày 6 tháng 5 năm 2010.[6] Eunjung nhận vai chính đầu tiên trong phim truyền hình Coffee House của đài SBS, bắt đầu phát sóng từ ngày 17 tháng 5 đến ngày 27 tháng 7 năm 2010. Trong phim, cô vào nhân vật Kang Seung-yeon.[7][8][9][10] Bộ phim đã mang về cho cô giải Ngôi sao mới tại SBS Drama Awards 2010. Đến tháng 7, Eunjung vào vai chính trong phim kịnh dị White: The Melody of the Curse.[11][12] Đạo diễn của phim là Kim Gok và Kim Sun và phim được ghi hình từ tháng 11 năm 2010.[13]

Eunjung cùng với Jo Kwon (2AM) và Jung Yong-hwa (CN Blue) là khách mời trên tập 7 của chương trình Running Man được phát sóng ngày 22 tháng 8 năm 2010.[14]

2011ㅡ2012: Dream High, King Geunchogo, Queen Insoo và Five Fingers[sửa | sửa mã nguồn]

Eunjung tiếp tục đảm nhận vai chính của phim Dream High và hai bộ phim lịch sử GeunchogoQueen Insoo. Trong phim Dream High, cô đóng vai Yoon Baek-hee ㅡ một người bạn rất thân của Go Hye-mi (do Suzy thủ vai), sau cả hai trở thành kẻ thù Go khi Hye-mi phản bội cô trong một buổi thử giọng. Còn phim Geunchogo, Eunjung vào nhân vật Jin Ayi (con gái của Jin Godo) và tham gia cùng thành viên Qri từ tập 47.[15] Ở phim Queen Insoo, cô vào vai Han Jung (Queen Insoo tương lai).[16] Câu chuyện kể về cuộc đấu tranh về quyền lực của ba người phụ nữ hoàng gia là Queen Insoo, Queen Junghee và Queen Yoon.[17]

Năm 2012, Eunjung được chọn làm diễn viên cho phim Five Fingers.[18] Tuy nhiên vào ngày 22 tháng 8, Eunjung đã bị loại khỏi bộ phim do những tranh cãi quanh scandal xung đột nội bộ của T-ara.[19] Sau đó Hiệp hội diễn viên Hàn Quốc yêu cầu nhà sản xuất phải có lời xin lỗi đến Eunjung: Chúng tôi yêu cầu SBS và Yein E&M phải có lời xin lỗi đến thành viên Eunjung. Cách duy nhất để khôi phục lại danh tiếng bị tổn hại của cô là cần tiết lộ sự thật và cần một lời xin lỗi chính thức từ tất cả các vị. Hiệp hội cũng cáo buộc nhà sản xuất nói dối về lý do Eunjung bị sa thải.[20] Trong tháng 2 năm 2013, nhà sản xuất phim Five Fingers đã gửi một lời xin lỗi chính thức vì sa thải Eunjung mà không báo trước.[21][22][23]

2014ㅡ2015: Endless Love và Micro Love[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, Eunjung tham gia quảng bá phim Endless Love với nhân vật Tae Cho Ae. Đây là sự trở lại của cô ở lĩnh vực phim truyền hình sau 2 năm.

Tháng 8 năm 2015, Eunjung được chọn vào phim truyền hình của kênh KBS I Love You From Today với Min Chae Won. Nó báo rằng cô giữ vai trò quan trọng của bộ phim. Ngày 8 tháng 10, cô thông báo rằng Eunjung vào vai chính cùng James Ma trong phim truyền hình Thái Lan. Đến ngày 15, Eunjung chính thức tham gia Micro Love với vai Kim Min-ji và phim này bắt đầu quay vào tháng 11. Truyện phim kể về chàng thanh niên người Thái tên Pat (do James Ma thủ vai) là một người ưu tú về ngoại hình và giàu có, lớn lên ở Thái Lan. Anh nảy sinh tình cảm với con gái của ông chủ một công ty phần mềm Hàn Quốc đang phát triển tại thị trường Thái.[24] Còn Eunjung nhận vai Minji, một cô gái xinh đẹp, xuất sắc, lại có gia thế giàu có khi là con gái một doanh nhân nhưng có cách sống khép kính.[24] Cùng năm, Eunjung xuất hiện với Sweet Temptation Episode 3: Only For You trong vai Eun Jin.

2009ㅡnay: T-ara[sửa | sửa mã nguồn]

Eunjung tại Summer K-pop Festival năm 2015.

Eunjung thay thế Jiae làm trưởng nhóm của T-ara sau khi hai cựu thành viên T-ara Jiae và Jiwon rời nhóm vào giữa năm 2009.[25] T-ara là nhóm nhạc có nhiều vũ đạo sáng tạo, độc đáo và được biết đến qua các hit như "Bo Peep Bo Peep", "Roly Poly", "Cry Cry", "Lovey Dovey", "Day By Day", "Sexy Love", "Number 9", "Sugar Free", "Little Apple".[26][27][28][29][30][31][32][33] T-ara được xem là nhóm nhạc nữ K-pop nổi tiếng nhất tại Trung Quốc.[34][35] Cô và Jiyeon là hai thành viên của T-ara được đào tạo về diễn xuất nhưng sau đó cả hai chuyển sang ca hát, khác với ý định ban đầu của họ.

Ngày 7 tháng 2 năm 2015, Eunjung cùng Soyeon và Cho Seunghee, Minkyung (The SeeYa), Ki-o, Jongkook và Sejoon (SPEED). Sản phẩm mang tên "Don't Forget Me".

2013ㅡnay: T-ara N4[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 4 năm 2013, Core Contents Media xác nhận việc thành lập nhóm nhạc nhỏ đầu tiên của T-ara là T-ara N4, bao gồm bốn thành viên là Eunjung, Hyomin, JiyeonAreum.[36] Đĩa đơn đầu tay "Countryside Life"[37] do Duble Sidekick sản xuất ra mắt vào ngày 29 tháng 4 năm 2013[38] và được hỗ trợ một đoạn rap bởi Woo Tae-woon của nhóm Speed.[39][40] Đĩa đơn cũng được ra mắt tại thị trường Mỹ vào khoảng tháng 6 năm 2013 với sự giúp đỡ của Chris Brown.[41][42][43][44][45]

2015ㅡnay: Sự nghiệp solo[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 5 năm 2015, Eunjung phát hành album đầu tay của mình với tiêu đề I'm Good .[46] Với lần ra mắt solo này, Eunjung lấy nghệ danh là Elsie.[47] Ca khúc chủ đề phát hành cùng ngày là sự hợp tác của cô và nam ca sĩ K.Will. Đến ngày 26 tháng 5, Eunjung phát hành phiên bản tiếng Trung cho I'm Good.[48]

Ngày 30 tháng 10 năm 2015, Eunjung ra mắt album thứ hai mang tên Good Bye , hai phiên bản của ca khúc chủ đề cùng tên phát hành vào ngày 14 tháng 10 là nhạc phim cho Only For You (Sweet Temptation).[49][50]

Năm 2016, Hahm tham gia diễn xuất trong Flowers of Evil, một bộ phim kinh dị của đạo diễn Cho Sung-kyu.

Năm 2017, Hahm tham gia bộ phim truyền hình hàng ngày của đài MBC, Sisters-in-Law, được công chiếu vào tháng 4 năm đó.

Vào tháng 1 năm 2018, Hahm xác nhận cô sẽ rời MBK sau khi hết hạn hợp đồng. Vào tháng 2 năm 2018, Hahm ký hợp đồng quản lý độc quyền với UFO Production, cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên của công ty.

Vào ngày 24 tháng 5 năm 2018, Hahm được chọn tham gia bộ phim sắp tới của KBS, Lovely Horribly, với sự tham gia của Park Si-hooSong Ji-hyo.

Vào ngày 26 tháng 2 năm 2019, Hahm là người kể chuyện trong bộ phim tài liệu hợp tác giữa Hàn QuốcViệt Nam có tên là The Muse Story (Nàng Thơ Xứ Huế), sẽ được phát trên KBS World. Đây là dự án nhằm giới thiệu những nét đẹp của văn hóa, ẩm thực, du lịch và phong cách sống của con người xứ Huế nói riêng và Việt Nam nói chung.[51]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai tròKênh
1995A New Generation Of AdultsJessicaKBS
2004Little WomenHyun Deuk (Young)SBS
Age of HeroesLaylaMBC
Toji, The LandBong Soon (Young)SBS
2005Lovers In PragueKhách mờiSBS
Cute Or CrazyKhách mờiSBS
Hello, My TeacherKhách mờiSBS
2006Princess HoursKhách mờiMBC
My LoveKhách mờiKBS2
2010Master Of StudyKhách mờiSBS
Coffee HouseKang Seung YeonSBS
2011Dream HighYoon Baek HeeKBS2
King GeunchogoJin Ah YiKBS
2012Queen InsooInsoo (Young)JTBC
Endless LoveTae Cho AeSBS
2015Love On A RooftopMin Chae WonKBS2
Sweet TemptationEun-jinT-ara's Webdrama
2017All Kinds of Daughter-In-LawsHwang Eun-byulMBC
2017Vòng xoay vận mệnhShin Yoon-ahKBS2

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai trò
1999A-rong's Big ExpeditionSong-i
2002Dodge Go! Go!Min Sang Mi
MadeleineSong Hye (Young)
2005The Beast And The BeautyHae Mi
2006Ice BarMi Sook
World of SilenceMin Hee
2007Dating On EarthYun Yi Soo
2008Death BellKim Ji Won
2011White: The Melody of the CurseEun Joo
Gisaeng RyungKhách mời
2017Micro LoveKim Min Jee
Flowers of EvilSun-young

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumCa khúcGhi chú
2009Absolute First Album"Time To Love"Cùng Soyeon, Hyomin, JiyeonSupernova
Absolute First Album"TTL Listen 2"Cả T-araSupernova
2010"Wonder Woman"Cùng Hyomin, SeeYaDavichi
2013"Bunny Style!""Dangerous Love"Cùng JiyeonHyomin
"Bunny Style!""Two As One"Hát đơn
"Countryside Life" (T-ara N4)Cùng Hyomin, Park Ji-yeonAreum
2014"Little Apple"Cùng Qri, HyominJiyeon
2015White Snow"Don't Forget Me"Cùng Soyeon và Song Minkyung, Cho Seunghee, Jongkook, Sejoon, Seungri

Đĩa nhạc Solo[sửa | sửa mã nguồn]

Nhan đềChi tiếtBảng xếp hạngDoanh số
KORCHI
EP
I'm Good66.517
Good Bye92.552
Desire176Không dữ liệu
Đĩa đơn
"Two As One"12(DL)
145.345
"I'm Good"6(DL)
41.146
"Good Bye"1
"I'm Good"
(phiên bản tiếng Trung)
16(DL)
41.346
"Good Bye"
(phiên bản tiếng Trung)
"ㅡ" nghĩa là không được xếp hạng hay không phát hành ở bảng xếp hạng đó.

Ca khúc hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

NămCa khúcNghệ sĩGhi chú
2007"Hate You (미워요)"SeeyaTham gia
"Gashiri (가시리)"SG Wannabe, KCMTham gia
"Love Sick (사랑앓이)"F.T. IslandTham gia
"Thunder (천둥)"F.T. IslandTham gia
"A Man's First Love Follows Him to the Grave (남자의 첫 사랑은 무덤까지 간다)"F.T. IslandTham gia
2010"Time, Please Stop (시간아 멈춰라)"DavichiTham gia
"Page One (페이지원)"SG Wannabe & Ock Joo HyunTham gia
"I Want to Know Goodbye (난 이별을 모를래요)"Hwang Ji HyunTham ngia
"Bbiribbom Bberibbom (삐리뽐 빼리뽐)"Coed SchoolTham gia
"N-Time"Hwang Jung EumTham gia
2011"The Way I Am (내가 이렇지)"ZiaTham gia
"Crazy4s"Kim Soo HyunTham gia
2012"I Know (알아요)"YangpaTham gia
2015"Missing You (이별이란 나라)"Koh Na YoungEunJin
"My Destiny (가슴에 내린다)"ISUEunJin
2016"Star"PlatzTham gia

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimCa khúcThời lượng
2009Cinderella Man"Good Person"3:35
2010SBS Coffee House"Coffee House OST"2:57

Chương trình tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhShow
2009MBCRadio Star
2010SBSStar King
KBS2Star Golden Bell
KBSStar King
MBCBouquet
KBS2Invincible Youth
KBS2You Hee-yeol's Sketchbook
MnetDream Girls
KBS2Oh My School
SBSRunning Man
SBSStrong Heart
2010-2011KBS2Hello Baby
2011SBSStar King
KBS2100 Points
KBS2Happy Together
KBS2Win Win
2011-2012MBCWe Got Married (Cùng Lee Jang-Woo)
2012SNL Korean
tvNSNL Korean
SBSRunning Man
SBS100 Million Won Quiz Show
KBS2Hello Counselor
MnetBeathes Code
2013MBCShow Champions (Cùng Amber)
KBS2Hello Counselor
KBS2Immortal Songs 2
SBS1000 Song Challenge
MBCSimSimTaPa
2014KBS2Music Travel
KBS2Vitamin
SBSStar Beauty Show
JTBCWith Hunt
JTBCHidden Singer
MBCWeekly Idol
2015JTBCWitch Hunt
JTBC100 people 100 songs
KBS2Hello Counselor
Vitamin
A Song For You 4
MBCIdol Star Athletic Championship 2015
KBSIdol Singing Contest
2016JSTVSiêu Trí Tuệ
2017SBSSBS The show tập 100
2019HTV2 TodayTV

YouTV

KBS World (kênh truyền hình)

Arirang (kênh truyền hình)

Bistro K - Quán Ăn Hạnh Phúc

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcĐề cử choKết quả
2010SBS Drama AwardsNgôi sao mớiCoffee HouseĐoạt giải
2011MBC Entertainment AwardsNgười mới đến xuất sắc nhấtWe Got MarriedĐoạt giải
47th Baeksang Arts AwardsNữ diễn viên phổ biến nhấtDream HighĐề cử
2016YinYueTai V-Chart AwardsNghệ sĩ nữ Hàn Quốc xuất sắc nhấtI'm GoodĐoạt giải

Hình ảnh khác[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kata, Redaksi Lingua. K10; The Best 10 Korean Boy Band & Girl Band. Lingua Kata. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ “티아라 은정 "이대 음대 나온 엄마께 죄송하고 감사해요" (Eunjung: "I'm sorry and thankful towards my mother")” (bằng tiếng Hàn). Isplus. 25 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2022. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ "티아라 은정 "이대 음대 나온 엄마께 죄송하고 감사해요" "I'm sorry, Mom, and thank you for your help" "...Do mẹ của Eun-jung phải kết thúc sự nghiệp âm nhạc của mình. Cô tiết lộ về vấn đề này trên một cuộc phỏng vấn vào ngày 27 tháng 3 tại Daily Sports: Mẹ cô tốt nghiệp trường Đại học Nữ giới Ewha, bà phải bỏ sự nghiệp dạy dương cầm để trở thành quản lý cho tôi. Hồi đó tôi không biết gì, bây giờ tôi cảm thấy tiếc cho mẹ mình" (bằng tiếng Hàn). Isplus. 25 tháng 3 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “티아라 은정 "가장 해보고 싶은 것은 액션 영화" (T-ara's Eunjung wants to act in action movies)” (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. 4 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ Baek Jieun (18 tháng 10 năm 2009). “티아라 은정, 가수 데뷔 전 드라마 '궁' 출연? 화제 (Eun-jeong debuted as an actor before a singer)” (bằng tiếng Hàn). Chosun. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “출연 '불량 백설공주 변신' (T-ara's Eunjung to appear as a 'Snow White turned bad' in Davichi's new music video)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 3 tháng 5 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “함은정, "티아라 인기 업고 주인공 발탁? 너무 억울해요" (bằng tiếng Hàn). Chosun. 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ “New drama brewing” (bằng tiếng Hàn). Yonhap/JoongAng Daily. 11 tháng 5 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ “티아라 은정, '한효주 언니처럼 좋은 배우, 되겠죠?' (bằng tiếng Hàn). Chosun. 31 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “New drama to bring more than coffee” (bằng tiếng Hàn). The Korea Times. 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ “김기방 공포영화 '화이트' 출연” (bằng tiếng Hàn). Daum. 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ (bằng tiếng Hàn). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  13. ^ '아이스크림소녀' 최아라, 티아라 은정과 스크린 걸그룹 호흡” (bằng tiếng Hàn). Daum. 25 tháng 6 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ “Jo Kwon, Eunjung, and Jung Yonghwa will run for Running Man” (bằng tiếng Anh). Allkpop. 16 tháng 8 năm 2010. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ 티아라 은정·큐리, '근초고왕' 대본연습 사진공개 . (bằng tiếng Hàn). Starnews. Ngày 12 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016
  16. ^ Lee, Kyung-nam (ngày 27 tháng 1 năm 2012). “T-ara's Eun Jung Shoots a Bed Scene”. enewsWorld. CJ E&M. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.[liên kết hỏng]
  17. ^ Choi, EunHwa (24 tháng 11 năm 2011). “Eun Jung Misses out on Press Conference for 'Queen Insoo' (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.[liên kết hỏng]
  18. ^ “T-ara's Eunjung Confirmed for Joo Ji Hoon's "Five Fingers". Soompi. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]
  19. ^ “[Updated] T-ara's Eunjung drops out of 'Five Fingers' allkpop.com”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ “Korean Actors Labor Union demands 'Five Fingers' PD & SBS issue a public apology to T-ara's Eunjung allkpop.com”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  21. ^ “Drama apologizes to T-ara member”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
  22. ^ “Eun Jung không tự rút mà bị đuổi khỏi 'Five Fingers'. VnExpress.
  23. ^ “Eun Jung T-ara bất ngờ rút khỏi phim mới trong danh dự”.
  24. ^ a b Đức Kiên (16 tháng 10 năm 2015). “Thành viên xinh đẹp nhóm T-ara kết đôi "phi công trẻ". 24h. Truy cập 3 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ “Behind-the-stories of K-pop girl bands” (bằng tiếng Anh). The Korea Times. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập 16 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ Mark, Russell. K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016.
  27. ^ jbarky (17 tháng 7 năm 2012). “T-ara to Do a Pantomime Robot Dance for "Sexy Love" (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ Phương Thảo (31 tháng 10 năm 2013). “Các MV đậm chất kinh dị xứ Hàn”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016.
  29. ^ Thu Trang (2 tháng 8 năm 2012). “5 bản hit làm nên tên tuổi T-ara”. VnExpress. Truy cập 23 tháng 3 năm 2016.
  30. ^ An Bình (3 tháng 1 năm 2012). “T-ara tung hàng khủng Lovey Dovey đầy ám ảnh”. VnExpress. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
  31. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “T-ara Hits the Clubs for 'Sugar Free' with Two MVs”. CJ E&M enewsWorld (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  32. ^ Lee Sung-eun (11 tháng 9 năm 2014). “T-ara unveils 'Sugar Free' vid” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  33. ^ Phúc Chi (24 tháng 11 năm 2014). “T-ara làm mới ca khúc Hoa ngữ đình đám”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ “T-ara's China debut becoming a hot issue” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily (The Star News). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016.
  35. ^ “A detailed analysis of T-ara's immense popularity in China” (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016.
  36. ^ “티아라 유닛 팀명은 '티아라 엔포'. 효민은 코르셋 의상으로…”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  37. ^ Lee Sun-min (23 tháng 4 năm 2013). “T-ara N4 shoots video for new album” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ “티아라엔포, '전원일기' 음원·뮤비 29일 동시 공개” (bằng tiếng Hàn). Nate. ngày 18 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  39. ^ “티아라엔포 '전원일기' 하루만에 100만 조회수”. Newsen. Daum Communications. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  40. ^ Kim Byung Kwan (3 tháng 5 năm 2013). “[Video] T-ara N4 Brings the Country Life to 'M COUNTDOWN' (bằng tiếng Anh). Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  41. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên us
  42. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên news.nate
  43. ^ Hea Jung Min (20 tháng 5 năm 2013). “T-ara N4 to Release ′Countryside Diaries′ in America with Snoop Dogg, Chris Brown, T-Pain and Ray J” (bằng tiếng Anh). Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  44. ^ Lee Sun-min (21 tháng 5 năm 2013). “T-ara N4 will open for Chris Brown” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  45. ^ Lee Sun-min (14 tháng 5 năm 2013). “T-ara N4 meets Chris Brown in LA” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ “T-ara's Eunjung Is Elsie in Solo Debut Music Video "I'm Good" (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 10 tháng 3 năm 2016.
  47. ^ Lee Ji Young (27 tháng 3 năm 2015). “Eun Jung to Become the Third T-ara Member to go Solo” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.[liên kết hỏng]
  48. ^ “Eunjung (ELSIE) releases Chinese MV version of 'I'm Good' + ranks 2nd on Chinese MV site” (bằng tiếng Anh). Allkpop. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  49. ^ “Eun-jung de T-ARA revela el video musical de Good Bye” (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 20 tháng 1 năm 2016.
  50. ^ “T-ara new web drama releases still from Eun-jungs Episode” (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 23 tháng 6 năm 2016.
  51. ^ “THE MUSE STORY - Nàng Thơ Xứ Huế”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hahm_Eun-jung