Wiki - KEONHACAI COPA

Hậu phi Việt Nam

Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua Triệu Văn Đế
Tượng Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.
Tuyên phi Đặng Thị Huệ, Thân mẫu của chúa Trịnh Cán và chúa Trịnh Tông
Từ Dụ Hoàng thái hậu.
Diệu phi Mai Thị Vàng.
Nam Phương Hoàng hậu, hoàng hậu cuối cùng của Việt Nam

Khái quát về thứ bậc trong cung[sửa | sửa mã nguồn]

Đại Việt thông sử do Lê Quý Đôn biên soạn có đoạn viết: "Quốc thống nước ta nếu vẫn noi gương người xưa, phong tục cũ chưa đổi, có Đinh Tiên Hoàng lập năm Hoàng hậu, một là Đan Gia (丹嘉), hai là Trinh Minh (貞明), ba là Kiểu Quốc (矯國), bốn là Cồ Quốc (𡚝國), năm là Ca Ông (歌翁). Lê Đại Hành lập Hoàng thái hậu nhà Đinh là Dương thị làm Đại Thắng Minh Hoàng hậu (大勝明), cùng với Phụng Càn Chí Lý (奉乾至理), Thuận Thánh Minh Đạo (順聖明道), Trịnh Quốc (鄭國), Phạm Hoàng hậu là năm Hoàng hậu. Lý Thái Tổ lập sáu Hoàng hậu, duy có đích phu nhân gọi là Lập Giáo hoàng hậu (立教), quy chế xe kiệu và y phục khác hẳn với các cung khác, sau lại lập thêm ba Hoàng hậu nữa. Lý Thái Tông lập bảy Hoàng hậu, có Mai Hoàng hậu, Đinh Hoàng hậu, Vương Hoàng hậu, lại có nàng hầu được lập làm Thiên Cảm Hoàng hậu (天感). Lý Nhân Tông lập hai Hoàng hậu là Thánh Cực (聖極), Chiêu Thánh (昭聖), sau lại lập thêm ba Hoàng hậu là Lan Anh (蘭英), Khâm Thiên (欽天), Chấn Bảo (震寶) ".

Triều đại nhà Lý, Thái Tông ban chỉ dụ về thứ bậc chốn nội cung: "Hoàng hậu và phi tần mười ba người, Ngự nữ mười tám người, Nhạc kỹ hơn trăm người". Ghi chú của chính sử không phân định về tôn ty danh phận, nhưng dựa theo sử liệu qua các đời Thánh Tông, Thần Tông, Anh Tông, nội cung phi tần trừ Nguyên phi (元妃) kế dưới Hoàng hậu, có danh phận cao nhất, còn có các tước vị Thần phi (宸妃), Quý phi (貴妃), Đức phi (德妃), Thục phi (淑妃), Hiền phi (賢妃), Thứ phi (庶妃), Phu nhân (夫人). Bậc Phu nhân lệ được ban hai mỹ từ làm huy hiệu, như Thánh TôngỶ Lan (倚蘭), Nhân TôngThần Anh (宸英), Thần TôngMinh Bảo (明寶), Cảm Thánh (感聖), Phụng Thánh (奉聖), Huệ Tông có Thuận Trinh (順貞). Chế độ nội cung nhà Trần ban đầu xếp đặt thứ bậc theo cách gọi của nhà Lý. Thời Minh TôngSung viên (充媛) Lê thị, nhiều khả năng nhà Vua dựa theo lễ giáo cung đình phương Bắc mà dùng các tước vị trong Cửu tần (九嬪) ban phong cho nội cung.

Triều đại Lê sơ, Thánh Tông đặt ra chế độ nội cung:

  • Tam phi (三妃): Quý phi (貴妃), Minh phi (明妃), Kính phi (敬妃).
  • Cửu tần (九嬪):
    • Tam chiêu (三昭): Chiêu nghi (昭儀), Chiêu dung (昭容), Chiêu viên (昭媛).
    • Tam tu (三修): Tu nghi (修儀) Tu dung (修容), Tu viên (修媛).
    • Tam sung (三充): Sung nghi (充儀), Sung dung (充容), Sung viên (充媛).
  • Lục chức (六職): Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Tuyên vinh (宣榮), Tài nhân (才人), Lương nhân (良人), Mỹ nhân (美人).

Các Hoàng đế Lê sơ thường không lập Hoàng hậu, chỉ lấy bậc Quý phi đứng đầu trông nom công việc nội cung.

Triều nhà Nguyễn thường không lập Hoàng hậu, trừ trường hợp Thừa Thiên Cao Hoàng hậu, người vợ tào khang theo phò Gia Long từ thuở hàn vi, Khiêm Hoàng hậu được em chồng là Hiệp Hòa tôn phong và Nam Phương Hoàng hậu, Hoàng hậu cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam, được Bảo Đại - vị Hoàng đế chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây sách lập. Tất cả vợ chính của các Hoàng đế từ Minh Mạng đến Khải Định đều chỉ là Hoàng quý phi hoặc Nhất giai phi. Theo quy định nhà Nguyễn, Hoàng quý phi ở trên bậc nhất giai, giúp Hoàng thái hậu cất đặt và chỉnh tề công việc nội cung, là danh hiệu tôn quý nhất nội cung nhà Nguyễn.

Theo Nội các triều Nguyễn-Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, vào đầu thời Nguyễn, thứ bậc nội cung được quy định: "Lúc quốc sơ định lệ cung giai. Tam phi là Quý phi, Minh phi, Kính phi. Tam tu là Tu nghi, Tu dung, Tu viên. Cửu tần là Quý tần, Hiền tần, Trang tần, Đức tần, Thục tần, Huệ tần, Lệ tần, An tần, Hòa tần. Tam chiêu là Chiêu nghi, Chiêu dung, Chiêu viên. Tam sung là Sung nghi, Sung dung, Sung viên. Lục chức là Tiệp dư, Dung hoa, Nghi nhân, Tài nhân, Linh nhân, Lương nhân".

Đến năm Minh Mạng thứ 17 (1836), Minh Mạng có chỉ dụ định lại thứ bậc của nội cung, "Nay theo gương cổ nhân, đặt chín bậc phi tần ở nội cung, khiến cho chốn khuê môn trật tự phân minh, phong hóa tôn nghiêm, tuân theo mãi mãi":

  • Hoàng quý phi (皇貴妃).
  • Quý phi (貴妃), Hiền phi (賢妃), Thần phi (宸妃) làm bậc nhất hay Nhất giai phi (一階妃).
  • Đức phi (德妃), Thục phi (淑妃), Huệ phi (惠妃) làm bậc nhì hay Nhị giai phi (二階妃).
  • Quý tần (貴嬪), Hiền tần (賢嬪), Trang tần (莊嬪) làm bậc ba hay Tam giai tần (三階嬪).
  • Đức tần (德嬪), Thục tần (淑嬪), Huệ tần (惠嬪) làm bậc bốn hay Tứ giai tần (四階嬪).
  • Lệ tần (麗嬪), An tần (安嬪), Hòa tần (和嬪) làm bậc năm hay Ngũ giai tần (五階嬪).
  • Tiệp dư (婕妤) làm bậc sáu hay Lục giai Tiệp dư (六階婕妤).
  • Quý nhân (貴人) làm bậc bảy hay Thất giai Quý nhân (七階貴人).
  • Mỹ nhân (美人) làm bậc tám hay Bát giai Mỹ nhân (八階美人).
  • Tài nhân (才人) làm bậc chín hay Cửu giai Tài nhân (九階才人).
  • Tài nhân vị nhập giai (才人未入階), còn gọi là Tài nhân vị nhập lưu (才人未入流)
  • Cung nga (宮娥), Thể nữ (婇女), gọi chung là Cung nhân (宮人).

Lại xuống dụ: "Trước đã chuẩn định nội cung chín bậc, trong đó có Đức phi, nay đổi làm Gia phi (嘉妃) ".

Các danh hiệu không cố định mà thay đổi qua các triều Hoàng đế hoặc ngay trong cùng một triều. Như hai năm sau khi ban hành chế độ trên, năm Minh Mạng thứ 19 (1838), Minh Mạng lại có chỉ dụ thay đổi trong bậc ngũ giai như sau: "Nguyên trước định lệ cung giai, Lệ tần, An tần, Hòa tần cùng là bậc ngũ giai, nay đổi làm An tần, Hòa tần, Lệ tần". Cũng trong năm này, danh xưng của các phi tần trong chín bậc lại có sự thay đổi như sau:

  • Hoàng quý phi (皇貴妃).
  • Quý phi (貴妃), Đoan phi (端妃), Lệnh phi (令妃) làm bậc nhất hay Nhất giai phi (一階妃).
  • Thành phi (誠妃), Trinh phi (貞妃), Thục phi (淑妃) làm bậc nhì hay Nhị giai phi (二階妃).
  • Quý tần (貴嬪), Lương tần (良嬪), Đức tần (德嬪) làm bậc ba hay Tam giai tần (三階嬪).
  • Huy tần (徽嬪), Ý tần (懿嬪), Nhu tần (柔嬪) làm bậc bốn hay Tứ giai tần (四階嬪).
  • Nhân tần (仁嬪), Nhã tần (雅嬪), Thuận tần (順嬪) làm bậc năm hay Ngũ giai tần (五階嬪).
  • Từ Lục giai Tiệp dư (六階婕妤) xuống đến Thất giai Quý nhân (七階貴人), Bát giai Mỹ nhân (八階美人), Cửu giai Tài nhân (九階才人), Tài nhân vị nhập giai (才人未入階) và Cung nga (宮娥), Thể nữ (婇女) không thay đổi.

Năm Thiệu Trị thứ 3 (1843), Thiệu Trị lại cho đổi gọi Đoan phi làm Lương phi, vì chữ "Lương" () đã được đưa lên tấn phong cho bậc nhất giai nên Lương tần ở tam giai được đổi thành Thụy tần (瑞嬪).

Quốc Sử quán ghi lại trong Đại Nam thực lục vào tháng 5 năm Tự Đức thứ 3 (1850), Tự Đức xuống dụ "Định rõ thứ bậc ở nội cung". Theo tờ dụ này, "Về Hoàng quý phi trở lên, đã có lệ sẵn, còn từ phi tần trở xuống, thì chia làm các bậc với các danh xưng và mỹ từ như sau":

  • Thuận phi (順妃), Thiện phi (善妃), Nhã phi (雅妃) làm bậc nhất hay Nhất giai phi (一階妃).
  • Cung phi (恭妃), Cần phi (勤妃), Chiêu phi (昭妃) làm bậc nhì hay Nhị giai phi (二階妃).
  • Khiêm tần (謙嬪), Thận tần (慎嬪), Nhân tần (仁嬪), Thái tần (泰嬪) làm bậc ba hay Tam giai tần (三階嬪).
  • Khoan tần (寬嬪), Giai tần (佳嬪), Tuệ tần (慧嬪), Giản tần (簡嬪) làm bậc bốn hay Tứ giai tần (四階嬪).
  • Tĩnh tần (靜嬪), Cẩn tần (勤嬪), Tín tần (信嬪), Uyển tần (婉嬪) làm bậc năm hay Ngũ giai tần (五階嬪).
  • Tiệp dư (婕妤) làm bậc sáu hay Lục giai Tiệp dư (六階婕妤).
  • Quý nhân (貴人) làm bậc bảy hay Thất giai Quý nhân (七階貴人).
  • Mỹ nhân (美人) làm bậc tám hay Bát giai Mỹ nhân (八階美人).
  • Tài nhân (才人) làm bậc chín hay Cửu giai Tài nhân (九階才人).
  • Tài nhân vị nhập giai (才人未入階), còn gọi là Tài nhân vị nhập lưu (才人未入流).
  • Cung nga (宮娥), Thể nữ (婇女), gọi chung là Cung nhân (宮人).

Riêng hàng phi trong chín bậc ấy, đến tháng 12 năm Tự Đức thứ 14 (1862), Cần phi được đổi thành Đôn phi (敦妃), và sau đó một tháng, Chiêu phi được đổi thành Mẫn phi (敏妃). Đến năm Tự Đức thứ 23 (1870), Lượng tần (諒嬪) Nguyễn Văn thị được tấn phong làm Khiêm phi (謙妃), sau đổi làm Học phi (學妃).

Tháng 8 năm Đồng Khánh nguyên niên (1885), Đồng Khánh ban dụ: "Căn cứ theo tấu trình của Cơ Mật viện và Lễ bộ nói rằng nội chức cũng cần có người, nên xin xem xét ban phong để sáng tỏ quốc điển, vì vậy đành phải chuẩn y cho phép thi hành. Nay xét những cung tần gồm năm người hầu hạ trong cung đã lâu ngày, nghiêm chỉnh tuân thủ phép tắc, truyền chuẩn y tấn phong cho Trần Đăng thị làm Quan phi (觀妃), Phan Văn thị làm Giai phi (佳妃), Hồ Văn thị làm Chính tần (正嬪), Nguyễn Văn thị làm Nghi tần (宜嬪), Trần Văn thị làm Dự tần (豫嬪)".

Triệu - Ngô - Đinh - Tiền Lê[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Triệu (207-111 TCN)

   
111 TCN939 
Hoàng đế/Vương
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Triệu Vũ Đế/
Triệu Vũ Vương
Trình thị-là người Việt, mẹ của Trọng Thủy
Triệu Văn Đế/
Triệu Văn Vương
1Hữu phu nhân (右夫人)Triệu Lam (趙藍)Phu nhân[1][2]
2Tả phu nhân (左夫人)không rõ-
3Thái phu nhân (泰夫人)không rõ-
4Bộ phu nhân (部夫人)không rõPhu nhân
Triệu Minh Vương1Tranh hậu (橙后)Tranh thị (橙氏)là người Việt, mẹ của Triệu Dương Vương
2Cù hậuCù thịVương hậu (124 TCN)[3]
Thái hậu (112 TCN)[3]
người Hán, mẹ của Triệu Ai Vương
Triệu Ai Vươngkhông rõ--
Triệu Dương Vươngkhông rõ--

Nhà Ngô (939-965)

    
9399651945 
VươngHoàng hậu/Vương hậuTên thậtChức vịGhi chú
Ngô QuyềnDương hậuDương hậuVương hậu (939)[4]
Quốc mẫu (950)
Tên Dương Như Ngọc không được sử sách ghi nhận

Nhà Đinh (968-979)

     
9399689791945 
Hoàng đế
Hoàng hậuTên thậtChức vịGhi chú
Đinh Tiên Hoàng1Đan Gia Hoàng hậu[5]Hoàng Thị ThiHoàng hậuBà sinh ra Đinh Hạng Lang và có hai con lấy hai con riêng khác của Vua Đinh
2Trinh Minh Hoàng hậu[5]Đinh Thị TỉnhHoàng hậuĐệ nhị cung phi, sinh ra công chúa Phù Dung, sau có công đánh giặc Tống.
3Kiều Quốc Hoàng hậu[5]Dương Thị NguyệtHoàng hậuLà người truyền dạy di sản văn hóa Trò Xuân Phả và sinh ra công chúa Ngọc Nương
4Cồ Quốc Hoàng hậu[5]Nguyễn Thị SenHoàng hậuĐược hậu thế suy tôn là thánh tổ nghề may, là người sinh ra công chúa Liên Hoa.
5Ca Ông Hoàng hậu[5]Dương Vân NgaHoàng hậuHoàng hậu hai triều Đinh - Lê, sinh ra Vua Đinh Toàn và Hoàng hậu Lê Thị Phất Ngân

Nhà Tiền Lê (980-1009)

     
93998010091945 
Hoàng đế
Hoàng hậuTên thậtChức vịGhi chú
Lê Đại Hành1Đại Thắng Minh Hoàng hậuDương Vân NgaHoàng hậunguyên là Hoàng hậu của Đinh Tiên Hoàng, mẹ sinh Phế Đế Đinh Toàn nhà Đinh[5], Linh Hiển Hoàng hậu nhà Lý. Tên dã sử Dương Vân Nga chứ không có trong chính sử.
2Phụng Càn Chí Lý Hoàng hậu[5]-Hoàng hậu
3Thuận Thánh Minh Đạo Hoàng hậu[5]-Hoàng hậu
4Trịnh Quốc Hoàng hậu[5]-Hoàng hậu
5Phạm Hoàng hậu[5]Phạm thịHoàng hậu
6Chi hậu Diệu nữ-Chi hậu Diệu nữ[5]
Hưng Quốc Quảng Thánh Hoàng thái hậu (truy tôn 1005)
mẹ sinh Lê Trung Tông, Lê Ngọa Triều. Danh hiệu thái hậu do Lê Ngọa Triều truy tôn[5].
Lê Long Đĩnh1Cảm Thánh Hoàng hậu-Hoàng hậuCòn 3 hoàng hậu khác không rõ danh hiệu và tên[5]

Lý - Trần - Hồ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Lý (1010-1225)

     
939101012251945 
Hoàng đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Lý Thái Tổ (2 lần lập hoàng hậu, có tổng số 8 hoặc 9 hoàng hậu[5][6])1Lập Giáo hoàng hậuLê Thị Phất Ngân[7]Lập Giáo hoàng hậu (1009)Là vợ cả[8], mẹ Vua Lý Thái Tông.
2Tá Quốc Hoàng hậu[6]-Tá Quốc Hoàng hậu (1016)
3Lập Nguyên Hoàng hậu[6]-Lập Nguyên Hoàng hậu (1016)
Lý Thái Tông (lập 8 hoàng hậu[6], nhưng chỉ có 4 bà có danh hiệu hoặc có họ rõ ràng)1Linh Cảm Kim Thiên Hoàng hậuMai thị[6]Kim Thiên Hoàng hậu (1028)

Linh Cảm Hoàng thái hậu (1054)
mẹ sinh Lý Thánh Tông
2Thiên Cảm Hoàng hậuDương thị[cần dẫn nguồn]Hoàng hậu (1035)[6]
3Vương Hoàng hậuVương thị[6]Hoàng hậu
4Đinh Hoàng hậuĐinh thị[6]Hoàng hậu
Lý Thánh Tông (lập tổng số 8 hoàng hậu[9], nhưng chỉ có 1 hoàng hậu được ghi lại danh hiệu)1Thượng Dương hoàng hậuDương thịHoàng hậu (1054)[10]

Thượng Dương cung Hoàng thái hậu (1072)
bị Linh Nhân Hoàng thái phi bức tử vào năm 1073, cùng với 72 Cung nhân
2Ỷ Lan nguyên phiLê Thị KhiếtỶ Lan Phu nhân

Ỷ Lan Thần phi

Ỷ Lan Nguyên phi[6]

Linh Nhân Hoàng thái phi

Hoàng thái hậu
mẹ sinh Lý Nhân Tông
Lý Nhân Tông1Thánh Cực hoàng hậuThánh Cực hoàng hậu[11]
2Lan Anh Hoàng hậuLan Anh Hoàng hậu (1115[10])không con
3Khâm Thiên Hoàng hậu-Khâm Thiên Hoàng hậu (1115[10])không con
4Chấn Bảo Hoàng hậu-Chấn Bảo Hoàng hậu(1115[10])không con
5Thần Anh phu nhân-Phu nhân

Thần Anh thái hậu
mẹ nuôi của Lý Thần Tông. Danh hiệu thái hậu do Thần Tông tôn[10]
Lý Thần Tông (lập ít nhất 3 hoàng hậu[12])-Đỗ thái hậuĐỗ thịPhu nhân

Thái hậu (1129)[10]

Chiêu Hiếu hoàng hậu (truy tôn 1147)[13]
vợ Sùng Hiền hầu, mẹ sinh ra Thần Tông
1Lệ Thiên hoàng hậuLý thịLệ Thiên Hoàng hậucon gái Lý Sơn[10]
2Linh Chiếu Hiến Chí Hoàng hậuLê thịCảm Thánh Phu nhân[10]

Hiến Chí Hoàng thái hậu

Hoàng hậu (truy phong)
con gái Phụ Thiên Đại vương và Thụy Thánh Công chúa; mẹ sinh Lý Anh Tông
3Chương Anh Thứ phiLý thịChương Anh Thứ phi[10]
4Minh Bảo phu nhânLê thịMinh Bảo phu nhân[10]con gái Lê Xương
5Nhật Phụng phu nhân-Nhật Phụng phu nhân[10]
6Phụng Thánh phu nhân-Phụng Thánh phu nhân[10]
Lý Anh Tông1Chiêu Linh Hoàng hậuVũ thịHoàng hậu

Chiêu Linh Hoàng thái hậu
mẹ sinh Bảo Quốc Vương Lý Long Xưởng[13]
2Linh Đạo Chiêu Thiên Hoàng hậuĐỗ Thụy ChâuCung nhân

Thục phi (1173)

Chiêu Thiên Chí Lý Hoàng thái hậu (1175)

Linh Đạo Hoàng hậu (thụy phong 1190)
mẹ sinh Lý Cao Tông[14].
3Từ Nguyên phiTừ thị[15]Nguyên phi
4Bùi Thần phiBùi Chiêu Dương[cần dẫn nguồn]Thần phi
5Hoàng Quý phiHoàng Ngân Hoa[cần dẫn nguồn]Quý phi
6Đỗ Đức phiĐỗ Kim Hằng[cần dẫn nguồn]Đức phi
7Lê Hiền phiLê Mỹ NgaHiền phimẹ sinh Lý Long Tường[cần dẫn nguồn]
Lý Cao Tông1An Toàn Hoàng hậuĐàm thị[13]An Toàn Nguyên phi (1186)

An Toàn Hoàng hậu (1194)

Hoàng thái hậu (1210)
Mẹ sinh Lý Huệ Tông
Lý Huệ Tông1Thuận Trinh Hoàng hậuTrần Thị DungHoàng thái tử phi

Nguyên phi (1211)

Ngự nữ

Thuận Trinh Phu nhân (1216)

Thuận Trinh Hoàng hậu (1216)[13]

Thái thượng hoàng hậu (1225)

Thiên Cực Công chúa[16]

Linh Từ Quốc mẫu
con gái Trần Lý, em gái Trần Thừa, mẹ sinh Lý Chiêu HoàngHiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu của nhà Trần[13]

Nhà Trần (1225-1400)

     
939122514001945 
Hoàng đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Trần Thái Tông1Chiêu Thánh Hoàng hậuLý Phật Kim (Thiên Hinh)Chiêu Thánh Công chúa

Hoàng thái nữ

Chiêu Hoàng đế (1224)
[13]

Chiêu Thánh Hoàng hậu (1225)

Chiêu Thánh Công chúa (1237)
Nữ hoàng Nhà Lý, con gái Lý Huệ TôngLinh Từ Quốc mẫu, được lập làm Hoàng hậu nhà Trần.
2Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậuLý OanhThuận Thiên Công chúa

Phụng Càn Vương phi

Hiển Hoàng phi

Hoài Vương phi

Thuận Thiên Hoàng hậu (1237)
chị gái Chiêu Thánh Hoàng hậu, nguyên là vợ Trần Liễu; mẹ sinh Trần Thánh Tông[16]
3Lệ Trinh Nguyên phiLê Thị Tuyết[cần dẫn nguồn]Lệ Trinh Nguyên phi
Trần Thánh Tông1Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng hậuTrần Thị ThiềuThiên Cảm Phu nhân (1258)

Thiên Cảm Hoàng hậu (1258)[16]

Thái thượng hoàng hậu (1278)
con gái Khâm Minh Đại vương Trần Liễu và Thiện Đạo Quốc mẫu, mẹ sinh Trần Nhân Tông
Trần Nhân Tông1Khâm Từ Bảo Thánh hoàng hậuTrần Thị TrinhCông chúa

Bảo Thánh Hoàng Hậu (1279)[17]

Thái thượng hoàng hậu
con gái Trần Hưng ĐạoNguyên Từ Quốc mẫu, mẹ sinh Trần Anh Tông
2Tuyên Từ hoàng hậuTrần thịThứ phi

Tuyên Từ Hoàng thái hậu

Thái hoàng thái hậu
em gái Khâm Từ Hoàng hậu[18].
3Đệ Ngũ Cung phiĐặng Thị LoanCung phi

Thứ phi

Đức phi
Đức Vua Bà (do nhân dân suy tôn và lập đền thờ)

Nguyên quán Nhân Thắng, Gia Bình, Bắc Ninh.

Vì không có hậu tự nên hồi hương giúp dân.

Trần Anh Tông1Văn Đức Phu nhânTrần thịHoàng thái tử phi (1292)

Văn Đức Phu nhân (1293)[17]
nguyên phối của Anh Tông, con gái Hưng Nhượng Vương Trần Quốc Tảng, chị gái Bảo Từ Hoàng hậu
2Thuận Thánh hoàng hậuTrần thịThánh Tư Phu nhân (1293)

Thuận Thánh Hoàng hậu (1309)[17]

Thái thượng hoàng hậu (1314)

Bảo Từ Hoàng thái hậu (1321)
con gái Hưng Nhượng Đại vương Trần Quốc Tảng
3Huy Tư Hoàng phiTrần thịHuy Tư Hoàng phi

Huy Tư Hoàng thái phi

Chiêu Hiến Hoàng thái hậu (truy phong)
con gái Trần Bình Trọng và Thụy Bảo Công chúa, mẹ sinh Trần Minh Tông[19]
4Tĩnh Huệ Thứ phiPhạm thịTĩnh Huệ Thứ phicon gái Phạm Ngũ Lão[20]
Trần Minh Tông1Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậuTrần thịHuy Thánh Công chúa

Lệ Thánh Hoàng hậu (1323)[20]

Hiến Từ Thái thượng hoàng hậu (1329)[20]

Tuyên Thánh Hoàng thái hậu (1342)

Hiến Từ Tuyên Thánh thái hoàng thái hậu (1369)[19]
con gái Huệ Võ Đại vương Trần Quốc Chẩn, mẹ Trần Dụ Tông
2Minh Từ Hoàng thái phiLê thịAnh Tư Phu nhân

Anh Tư Nguyên phi

Minh Từ Hoàng thái phi (truy phong 1371)
cô của Lê Quý Ly, mẹ sinh Trần Hiến Tông, Trần Nghệ Tông[19]
3Đôn Từ Hoàng thái phiLê thịSung viên

Quang Hiến thần phi

Đôn Từ Hoàng thái phi
cô của Lê Quý Ly, em Minh Từ, mẹ sinh Trần Duệ Tông[19]
Trần Dụ Tông1Huy Từ Nghi Thánh Hoàng hậuTrần thịÝ Từ Công chúa

Nghi Thánh Hoàng hậu (1349)

Huy Từ Tá Thánh Hoàng thái hậu (1369)[19]
con gái Bình chương Huệ Túc Vương Trần Đại Niên
Dương Nhật Lễ1Hoàng hậuTrần thịHoàng hậu (1369)[19]con gái Trần Nghệ Tông
Trần Nghệ Tông1Thuận Từ Thục Đức Hoàng hậuTrần thịCung Định Đại vương phi

Huệ Ý Phu nhân[19]

Thục Đức Hoàng hậu (truy phong 1370) [19]

Thuận Từ Hoàng thái hậu (truy phong 1373)
2Hưng Khánh thái hậuKhông rõ họ tênHưng Khánh thái hậu (1408-1409)[21]Mẹ sinh Hậu Trần Giản Định Đế. Hưng Khánh thái hậu là gọi theo niên hiệu Hưng Khánh của Giản Định Đế.
Trần Duệ Tông1Gia Từ Hiển Trinh Hoàng hậuLê thịCung Tuyên Vương phi

Hoàng thái tử phi (1371)

Hiển Trinh Thần phi (1372)

Hiển Trinh Hoàng hậu (1373)[19]

Gia Từ Hoàng thái hậu (1377)
em họ Lê Quý Ly, mẹ sinh Trần Phế Đế
2Nguyễn Thần phiNguyễn Thị Bích Châu[cần dẫn nguồn]Cung nhân

Thần phi[cần dẫn nguồn]
hi sinh làm vật tế thần biển khi Duệ Tông lên đường đánh Chiêm Thành, dưới thời nhà Lê được truy tặng Chế Thắng Phu nhân
Trần Phế Đế1Quang Loan Hoàng hậuTrần Thục MỹThiên Huy Công chúa

Quang Loan Hoàng hậu[19]

Linh Đức Đại vương phi

Thái Dương Công chúa
con gái Trần Nghệ Tông
Trần Thuận Tông1Khâm Thánh hoàng hậuLê Thánh NgẫuKhâm Thánh Hoàng hậu

Khâm Thánh Hoàng thái hậu
con gái Lê Quý Ly, mẹ sinh Trần Thiếu Đế[22]

Nhà Hồ (1400-1407)

     
939140014071945 
Hoàng đếHoàng hậuTên thậtChức vịGhi chú
Hồ Quý LyThái Từ Hoàng hậuTrần ThịHuy Ninh Công chúa[19]

Khâm Đức Hưng Liệt Đại vương phi

Quốc tổ Chương Hoàng phi

Thái Từ Hoàng hậu (truy Phong)
con gái Trần Minh Tông, chồng trước là tông thất Nhân Vinh, sau tái giá lấy Hồ Quý Ly, mẹ sinh Hồ Hán Thương.
Hồ Hán ThươngHiến Gia hoàng hậu[22]Trần ThịHoàng hậu

Hậu Lê - Mạc - Chúa Trịnh - Chúa Nguyễn[sửa | sửa mã nguồn]

Lê sơ (1428-1527)

     
939142815271945 

Trừ Uy Mục Trần Hoàng hậu và Tương Dực Khâm Đức Hoàng hậu, tất cả các Hoàng hậu từ Lê Thái Tông trở đi đều có danh phận cao nhất là Quý phi, sau khi mất mới có thụy hiệu là Hoàng hậu.

Hoàng đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Lê Thái Tổ1Trịnh Thần phiTrịnh Thị Ngọc LữPhu nhân
Thần phi
mẹ sinh Quận Ai Vương Lê Tư Tề, con cả của Lê Thái Tổ[23]
2Cung Từ Cao Hoàng hậuPhạm Thị Ngọc TrầnPhu nhân

Hoàng hậu (truy phong)

mẹ sinh Lê Thái Tông
3Phạm Huệ phiPhạm Thị Nghiêu[23]Phu nhân

Huệ phi
4Trinh Thục phiTrần Thị Ngọc HiềnHuy Chân Công chúa


Phu nhân

Trinh Thục phi
Huy Chân Công chúa nhà Trần, con gái Trần Duệ Tông và Cung nhân Trần Thị Ngọc Hòa, mẹ sinh Trang Từ Công chúa Lê Thị Ngọc Châu[cần dẫn nguồn]
Lê Thái Tông1Tuyên Từ Văn Hoàng hậuNguyễn Thị Anh (1422-1459)[24]Cung nhân

Thần phi

Tuyên Từ Hoàng thái hậu (1442)

Hoàng hậu (truy phong)
mẹ sinh Lê Nhân Tông, bị Lê Nghi Dân sát hại, sau Lê Thánh Tông truy phong làm Tuyên Từ Nhân Ý Chiêu Túc Hoàng hậu
2Quang Thục Văn Hoàng hậuNgô Thị Ngọc Dao (1421-1496)[25]Cung nhân


Khánh Phương cung Tiệp dư (1440)

Sung viên

Quang Thục Hoàng thái hậu (1460)

Hoàng hậu (truy phong)
mẹ sinh Lê Thánh Tông
3Lê Tu dungLê Nhật LệChiêu nghi

Huệ phi (1437)


Tu dung (1437)
con gái Lê Ngân [26]
4Lê Thứ nhânLê Thị Ngọc DaoNguyên phi

Thứ nhân (1437)
con gái Lê Sát[10]
5Dương Thứ nhânDương Thị BíThứ phi

Chiêu nghi

Thứ nhân
mẹ sinh Lệ Đức Hầu Lê Nghi Dân[27]
Lê Thánh Tông1Huy Gia Thuần Hoàng hậuNguyễn Thị Hằng (Huyên) (1441-1505)[28]Vĩnh Ninh cung Sung nghi (1460)

Vĩnh Ninh cung Quý phi (1470)

Trường Lạc Hoàng thái hậu (1497)

Thái hoàng thái hậu (1505)
mẹ sinh Lê Hiến Tông, bị Lê Uy Mục giết chết, truy tôn là Huy Gia Trường Lạc Thánh Từ Tĩnh Mục Ôn Cung Như Thuận Thuần Hoàng hậu
2Phùng Chiêu nghiPhùng Thục Giang
Phùng Diễm Quý (1444-1489)
Tu viên

Chiêu nghi

Tích Quang Nhu Huy hoàng thái hậu (cháu nội Lê Tương Dực truy tôn)
Con gái của Gián nghị đại phu Phùng Văn Đạt, cháu ngoại Trần Công Diễn (dòng dõi nhà Trần), mẹ sinh Kiến vương Lê Tân[29]
3Phạm Minh phiPhạm thị (1448-1498)Tiệp dư (1461)

Tu viên (1465)

Chiêu viên (1471)

Thụy Đức cung Minh phi (1477)
con gái Đô đốc Phạm Văn Liêu[30]
4Nguyễn Kính phiNguyễn thị (1444-1485)Tiệp dư (1466)

Sung dung

Tu dung (1472)

Thọ Am cung Kính phi (1477)
con gái Đô đốc thiêm sự Nguyễn Đức Nghị[31]
5Nguyễn Tài nhânNguyễn thịTài nhânMẹ sinh Phúc vương Lê Tranh[32]
6Nguyễn Tu dungNguyễn Cẩn KínhTu dungcon gái Trung thư lệnh Nguyễn Trực[33]
7Nguyễn Quý phiNguyễn thịQuý phiMẹ sinh Triệu vương Thoan [33]
Lê Hiến Tông1Trang Thuận Duệ Hoàng hậuNguyễn Ngọc HoànHoàng thái tử phi

Quý phi (1497)

Trang Thuận Hoàng thái hậu (truy phong)
người Bình Lăng, mẹ sinh Lê Túc Tông, truy tôn làm Trang Thuận Minh Ý Hoàng thái hậu[33]
2Chiêu Nhân Duệ Hoàng hậuNguyễn Thị CậnCung nhân

Hoàng thái tử thị thiếp

Chiêu Nhân Hoàng thái hậu (1505)(truy phong)
người Phù Chẩn, mẹ sinh Lê Uy Mục, truy phong Chiêu Nhân Hoằng Ý Hoàng thái hậu[34]
3Từ Trinh Liêm Hoàng hậuMai Ngọc Đỉnh (1463-1526)Hoàng thái tử thị thiếp

Chiêu nghi (1497)
người Biện Hạ huyện Vĩnh Phúc, mẹ sinh An vương Lê Tuân. Năm 1526, truy phong Từ Trinh Liêm Hoàng hậu
4Bùi Quý phiBùi thịQuý phicon gái Quảng Quận công Bùi Xương Trạch[35]
5Nguyễn Kính phiNguyễn thịHoàng thái tử thị thiếp

Kính phi (1497)
người Hoa Lăng, mẹ nuôi của Lê Uy Mục[34]
Lê Uy Mục1Uy Mục Trần Hoàng hậuTrần Thị Tùng (Xuân Tùng)Hoàng hậu (1506)người Nhân Mục[36]
2Lê Quý phiLê Thị ThanhCung nhân

Quý phi (1504)[37]
Lê Tương Dực1Khâm Đức Hoàng hậuNguyễn Thị ĐạoHoàng hậu

Linh Ẩn Vương phi

Khâm Đức Hoàng hậu
khi Tương Dực Đế mất, nhảy vào lửa để chết theo, truy tặng Khâm Đức Trinh Liệt Đôn Tiết Hoàng hậu[37]
Lê Chiêu Tông1Gia Khánh Thần Hoàng hậuPhạm Thị Ngọc QuỳnhGia Khánh Hoàng hậu (truy phong 1533)người sách Cao Trĩ, huyện Thụy Nguyên, mẹ sinh Lê Trang Tông[38]
Lê Cung Hoàng1Nguyễn Quý phiNguyễn thịQuý phicon gái Thông Quốc công Nguyễn Thời Trung[38]
2Đào Quý phiĐào thịQuý phicon gái Lệ Quốc công Đào Đại La[cần dẫn nguồn]

Nhà Mạc (1527-1592)

     
939152715921945 
Hoàng đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Mạc Thái Tổ1Thái Tổ Vũ Hoàng hậuVũ Thị Ngọc ToànHoàng hậu
Mạc Thái Tông1Thận Nghi Bảo Huy phiTrần Thị HiềnHoàng thái tử phi
Đệ nhị cung phi
Thận Nghi Bảo Huy phi
con gái Thiết Sơn Bá Trần Chân
Mạc Hiến Tông1Hiến Tông Hoàng hậu-Hoàng hậu
Hoàng thái hậu
Thái hoàng thái hậu
sống tới năm 1579, trở thành Thái hoàng thái hậu thời Mạc Mậu Hợp
Mạc Tuyên Tông1Tuyên Tông Vũ Hoàng hậuVũ thịHoàng hậu
Hoàng thái hậu
sau trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính thời Mạc Mậu Hợp
2Bùi thịThứ phi
Hoàng thái hậu
mẹ sinh Mạc Mậu Hợp
Mạc Mậu Hợp1Hoàng hậuNguyễn thịHoàng hậu
Hoàng thái hậu
sống tới năm 1600 thì bị quân Lê Trịnh giết.

Lê trung hưng (1533-1789)

     
939153317891945 
Hoàng đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Lê Kính Tông1Đoan Từ Huệ Hoàng hậuTrịnh Thị Ngọc TrinhHoàng hậu
Hoàng thái hậu
con gái An Bình Vương Trịnh Tùng; bị ép lấy Lê Kính Tông, sinh ra Hoàng đế Lê Thần Tông
Lê Thần Tông1Diệu Viên Uyên Hoàng hậuTrịnh Thị Ngọc TrúcQuận chúa
Hoàng hậu (1630)
Diệu Viên Hoàng thái hậu
nguyên là vợ Cường Quận công Lê Trụ, sau tái giá lấy Lê Thần Tông con gái Thanh Đô Vương Trịnh Tráng, bỏ đi tu năm 1642
2Đoan Thuần Uyên Hoàng hậuPhạm Thị Ngọc HậuThứ phi
Đoan Thuần Hoàng thái hậu (1662)
mẹ sinh Lê Huyền Tông
3Minh Thục Uyên Hoàng hậuNguyễn Thị Ngọc BạchQuý phi
Minh Thục Hoàng thái hậu (truy phong 1682)
mẹ sinh Lê Chân Tông
Lê Huyền Tông1Mục Hoàng hậuTrịnh Thị Ngọc ÁngQuận chúa
Hoàng hậu
con gái Trịnh Tạc
Lê Dụ Tông1Hòa Hoàng hậuTrịnh Thị Ngọc TrangQuận chúa
Hoàng hậu
Hoàng thái hậu
Quận quân
con gái Trịnh Cương, sinh ra Lê Duy Phường. Năm 1732, bị truất làm Quận quân, con trai là Lê Duy Phường bị truất làm Hôn Đức Công cùng năm
Lê Thuần Tông1Nhu Thuận Giản Hoàng hậuĐào Thị Ngọc LiễuTiệp nữ
Hoàng hậu
Hoàng thái hậu
Lê Chiêu Thống1Mẫn Thái hậuNguyễn Thị Ngọc ĐoanHoàng thái tử thị thiếp (1771 trở về trước)
Hoàng thái hậu (từ 1786)
Vợ thái tử Lê Duy Vĩ, mẹ sinh Lê Chiêu Thống
2Nguyễn Quý phiNguyễn Thị Kim (Ngọc Tố)Quý phi hay Hoàng quý phi

Chúa Trịnh (1545 - 1787)

     
939154517871945 

Chúa Trịnh (chữ Nôm: 主鄭; chữ Hán: 鄭王, Trịnh Vương) là dòng dõi một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực nhà nước Đại Việt thời Lê Trung hưng của nhà Hậu Lê, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị. Các Chúa Trịnh xưng Vương, nên các Chính phi của các chúa đều là Vương phi.

Vương
Vương phiTên thậtChức vịGhi chú
Minh Khang Thái Vương1Từ Phúc Thái Vương phiLại Thị Ngọc TrânChính phimẹ sinh Đạt Nghĩa Công Trịnh Cối là con trưởng của Thế Tổ Minh Khang Thái Vương
2Từ Nghi Thái Vương phiNguyễn Thị Ngọc BảoThứ phi
Vương thái phi
con gái Hưng Quốc công Nguyễn Kim
3Từ Hạnh Thái Vương phiTrương Thị Ngọc LãnhHiền phi
Bình An Vương1Từ Huệ Triết Vương phiLại Thị Ngọc NhưChính phi
con gái Cẩn Lễ Công Lại Thế Khanh, sinh ra quan Hữu tướng tước Tín Lễ Công Trịnh Túc là con trưởng của Trịnh Tùng.
2Từ Huy Triết Vương phiĐặng Thị Ngọc BảoThứ phi
Vương thái phi
Thái tôn thái phi
mẹ sinh Trịnh Tráng
Thanh Đô Vương1Từ Huyên Nghị Vương phiTrần Thị Ngọc ĐàiChính phimẹ sinh Trịnh Tạc
2Từ Thuận Nghị Vương phiNguyễn Phúc Ngọc TúTây cung Thứ phicon gái Đoan Quốc công Nguyễn Hoàng
3Từ Hiền Nghị Vương PhiNguyễn Phúc Ngọc SúyHiền phi
Đông cung Thứ phi
Tây Định Vương1Từ Hậu Dương Vương phiTrịnh Thị Ngọc LungChính phi
Vương thái phi
Quốc mẫu
Quốc thái mẫu
2Từ Tá Dương Vương phiVũ Thị Ngọc LễThứ phisinh ra Trịnh Căn
Định Nam Vương1Trang Thận Khang Vương phiNguyễn Thị Ngọc PhụngHiền phi
2Diệu Nghĩa Khang Vương phiPhạm Thị Ngọc QuyềnThục phimẹ sinh Lương Mục Vương Trịnh Vịnh
3Diệu Tĩnh Khang Vương phiNgô Thị Ngọc UyênThuận phi
An Đô Vương1Từ Đức Nhân Vương phiVũ Thị Ngọc NguyênChính phi
Vương thái phi
Thái tôn thái phi
Minh Đô Vương1Hoa Dung Ân Vương phiNguyễn Thị Ngọc DiễmHoa Dung Thứ phi
Vương thái phi
Thánh Từ Thái tôn thái phi
Quốc mẫu
mẹ sinh Trịnh Sâm
Tĩnh Đô Vương1Ý Thục Thịnh Vương phiHoàng Thị KhoanChính phingười xinh đẹp, tỏa hương thơm nên được gọi là Ngọc Phương, sinh 2 Quận chúa Ngọc Anh và Ngọc Lan
2Dương Thái phiDương Thị Ngọc HoanThứ phi
Vương thái phi
mẹ sinh Trịnh Khải
3Đặng Tuyên phiĐặng Thị HuệCung nhân
Tuyên phi
Vương thái phi
Cung nhân
mẹ sinh Trịnh Cán
Án Đô Vương1Trinh Thuận Chính phiNguyễn Thị Ngọc ViênTrinh Thuận Tiết Liệt Chính phi
2Trang Khiết Thục phiPhùng Thị Ngọc DiênTrang Khiết Ôn Dung Ý Đức Thục phi

Chúa Nguyễn (1558 - 1777)

     
939155817771945 

Chúa Nguyễn là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một số nhà cai trị các vùng đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu vào đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ 16, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777. Họ là tiền thân của nhà Nguyễn, triều đại cuối cùng của Việt Nam.

Chúa
PhiTên thậtChức vịGhi chú
Nguyễn Hoàng1Nguyễn thịNguyễn thịPhu nhân
Từ Lương Quang Thục Ý phi
mẹ sinh Nguyễn Phúc Nguyên, nhà Nguyễn truy tôn là Từ Lương Quang Thục Minh Đức Ý Cung Gia Dụ Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Nguyên1Mạc Thị GiaiMạc Thị GiaiNhã Tiết Doanh cơ
Huy Cung Từ Thận Thuận phi
con gái cả của Khiêm Vương Mạc Kính Điển, nhà Nguyễn truy tôn là Huy Cung Từ Thận Ôn Thục Thuận Trang Hiếu Văn Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Lan1Đoàn quý phiĐoàn Thị NgọcCung tần
Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi
nhà Nguyễn truy tôn là Trinh Thục Từ Tĩnh Mẫn Duệ Huệ Kính Hiếu Chiêu Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Tần1Từ Mẫn Chiêu Thánh Trang phiChâu Thị ViênChính phu nhân
Tán Quốc Chính phu nhân
Từ Mẫn Chiêu Thánh Trang phi
nhà Nguyễn truy tôn là Từ Mẫn Chiêu Thánh Cung Tĩnh Trang Thận Hiếu Triết Hoàng hậu
2Tống Thị ĐôiTống Thị Đôi
Từ Tiên Huệ Thánh Tĩnh phi
nhà Nguyễn truy tôn là Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh Nhân Hiếu Triết Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Thái1Tống Thị LĩnhTống Thị LĩnhCung tần
Quốc thái phu nhân
Từ Tiết Tĩnh Thục Hiến phi
nhà Nguyễn truy tôn là Từ Tiết Tĩnh Thục Tuệ Mẫn Hiến Thuận Hiếu Nghĩa Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Chu1Tống Thị ĐượcTống Thị ĐượcHữu cung tần
Chiêu nghi
Từ Huệ Minh phi Liệt phu nhân
Từ Huệ Cung Thục Kính phi
nhà Nguyễn truy tôn là Từ Huệ Cung Thục Ý Đức Kính Mục Hiếu Minh Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Chú1Trương Thị ThưTrương Thị ThưNhã cơ
Tu dung Á phu nhân
Từ Ý Quang Thuận Thục phi
nhà Nguyễn truy tôn là Từ Ý Quang Thuận Chiêu Hiến Thục Huệ Hiếu Ninh Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Khoát1Trương Thị DungTrương Thị DungHữu cung tần
Tu nghi Phu nhân
Ôn Thành Vương thái phi
mẹ sinh Nguyễn Phúc Luân, nhà Nguyễn truy tôn là Ôn Thành Huy Ý Trang Từ Dục Thánh Hiếu Vũ Hoàng hậu

Nhà Tây Sơn - Nhà Nguyễn[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Tây Sơn (1778-1802)

     
939177818021945 
Hoàng đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Quang Trung1Nhân Cung Vũ Hoàng hậuPhạm Thị LiênChính cung Hoàng hậu (1789)chị em cùng mẹ khác cha với Thái sư Bùi Đắc Tuyên
2Bùi Hoàng hậuBùi Thị NhạnHoàng hậu

Hoàng thái hậu
là em của Bùi Đắc Tuyên, cô ruột của Nữ tướng Bùi Thị Xuân
3Như Ý Vũ Hoàng hậuLê Ngọc HânHữu cung Hoàng hậu

Bắc cung Hoàng hậu (1789)

Hoàng thái hậu
con gái thứ chín vua Lê Hiển Tông
Cảnh Thịnh1Lê Hoàng hậuLê Ngọc BìnhChính cung Hoàng hậuem gái Lê Ngọc Hân, sau trở thành Cung Thận Đức phi của Gia Long Hoàng đế nhà Nguyễn

Nhà Nguyễn (1802-1945)

    
93918021945 

Trừ Thừa Thiên Cao Hoàng hậuNam Phương Hoàng hậu, các Hoàng hậu khác của nhà Nguyễn đều được truy phong sau khi mất. Kể từ đời Thiệu Trị, chức cao nhất trong hậu cung nhà Nguyễn là Hoàng quý phi.

Hoàng Đế
Hậu phiTên thậtChức vịGhi chú
Gia Long-Ý Tĩnh Khang Hoàng hậuNguyễn Thị HoànVương thái hậu (1802)

Hoàng thái hậu (1806)

Ý Tĩnh Huệ Cung An Trinh Từ Hiến Hiếu Khang hoàng hậu (truy thụy)
mẹ sinh ra Gia Long
1Thừa Thiên Cao Hoàng hậuTống Thị LanNguyên phi (1778)

Vương hậu (1796)

Hoàng hậu (1806)

Thừa Thiên Cao Hoàng hậu (truy phong)
mẹ sinh Anh Duệ Hoàng thái tử Nguyễn Phúc Cảnh, con gái Thái bảo Khuông Quận công Tống Phước Khuông và bà Quốc phu nhân Lê Thị
2Thuận Thiên Cao Hoàng hậuTrần Thị ĐangTả cung tần (1781)

Nhị phi

Nhân Tuyên Từ Khánh Hoàng thái hậu (1821)

Nhân Tuyên Từ Khánh Thượng Thọ Thái hoàng thái hậu (1841)

Thuận Thiên Cao Hoàng hậu (truy phong 1846)
mẹ sinh Hoàng đế Minh Mạng, con gái Lễ bộ Tham tri Trần Hưng Đạt
Minh Mạng1Tá Thiên Nhân Hoàng hậuHồ Thị HoaThuận Đức chiêu nghi(1821)


Thần phi(1836)

Tá Thiên Nhân Hoàng hậu (1841)
mẹ sinh vua Thiệu Trị, người huyện Bình An, Biên Hoà, con của Phúc Quốc công Hồ Văn Bôi]
Thiệu Trị1Nghi Thiên Chương hoàng hậuPhạm Thị HằngPhủ thiếp


Thượng nghi (1841)

Nhị giai Thành phi (1843)

Nhất giai Quý phi (1846)

Từ Dụ Hoàng thái hậu (1849)

Từ Dụ Bác Huệ Thái hoàng thái hậu (1885)

Từ Dụ Bác Huệ Khang Thọ Thái thái hoàng thái hậu (1889)

Nghi Thiên Chương Hoàng hậu (truy phong 1902)
người Gò Công, con gái Đức Quốc công Phạm Đăng Hưng, mẹ sinh Hoàng đế Tự Đức Nguyễn Phúc Hồng Nhậm
2Huy Thuận Lệnh phiNguyễn Thị NhậmPhủ thiếp
Cung tần

Nhị giai Trinh phi (1843)

Nhất giai Lệnh phi (1846)

con gái Kinh Môn Quận công Nguyễn Văn Nhân
3Huy Thuận Lương phiVõ Thị ViênĐằng thiếp

Cung tần

Tam giai Lương tần (1843)

Nhất giai Lương phi
phi tần được Hoàng đế Thiệu Trị sủng ái nhất
4Ý Thuận Thục phiNguyễn Thị XuyênPhủ thiếp

Cung tần


Nhị giai Thục phi (1843)

Ý Thuận Thục phi (truy phong)
mẹ sinh Thụy Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Y, bà nội Hoàng đế Dục Đức
Tự Đức1Lệ Thiên Anh hoàng hậu
(Hoàng quý phi Võ thị)
Võ Thị DuyênCung tần (1848)

Nhị giai Cần phi (1850)

Nhất giai Thuần phi (1860)

Nhất giai Trung phi (1861)

Hoàng quý phi (1870)

Nhất giai Trung phi (bị giáng 1882)

Khiêm Hoàng hậu (1883)

Trang Ý Hoàng thái hậu (1887)

Trang Ý Thuận Hiếu Thái hoàng thái hậu (1889)

Lệ Thiên Anh Hoàng hậu (truy phong 1903)
mẹ nuôi của Hoàng đế Dục Đức
2Nguyễn Thiện phiNguyễn Thị CẩmCung tần

Nhị giai Chiêu phi (1860)

Nhất giai Thiện phi
mẹ nuôi của Hoàng đế Đồng Khánh
3Huy Thuận Học phiNguyễn Thị HươngTam giai Lượng tần

Nhị giai Khiêm phi (1870)


Nhị giai Học phi (1872)

Hoàng thái phi

Nhị giai Học phi
mẹ nuôi của Hoàng đế Kiến Phúc, tôn hiệu Hoàng thái phi của bà bị Đồng Khánh tước bỏ.
4Lê Mẫn tầnLê thịTam giai Thận tần

Nhị giai Cung phi (1860)

Tam giai Mẫn tần

Dục Đức1Từ Minh Huệ hoàng hậu
(Phan phu nhân)
Phan Thị ĐiềuPhủ thiếp

Hoàng thái hậu (1892)

Từ Minh Huệ Hoàng hậu (truy tôn)
Mẹ sinh Thành Thái.
Đồng Khánh1Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
(Hoàng Quý Phi Nguyễn Hữu thị)
Nguyễn Hữu Thị Nhàn, tự Học KhươngHoàng quý phi (1886)


Hoàng thái hậu (1916)

Khôn Nguyên Hoàng thái hậu (1923)

Khôn Nguyên Xương Minh Thái hoàng thái hậu (1933)

Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu (truy phong)
Mẹ đích Hoàng đế Khải Định, con gái Vĩnh Lai Quận công Nguyễn Hữu Độ, còn gọi là đức Thánh Cung, mất năm Bảo Đại thứ 10
2Hựu Thiên Thuần hoàng hậuDương Thị ThụcLục giai Tiệp dư

Tứ giai Hòa tần

Tam giai Nghi tần

Hoàng thái phi (1916)

Khôn Nghi Hoàng thái hậu (1923)

Khôn Nghi Xương Đức Thái hoàng thái hậu (1933)

Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu (truy phong)
mẹ sinh Hoàng đế Khải Định, gọi là đức Tiên Cung
Thành Thái1Nguyễn Hoàng quý phiNguyễn Thị Vân AnhHoàng quý phi

Hoàng đích mẫu

Phủ thiếp[39]
mẹ đích Hoàng đế Duy Tân, con gái Nguyễn Thân
2Nguyễn Thái phiNguyễn Thị ĐịnhCung tần

Hoàng sinh mẫu

Phủ thiếp
mẹ sinh Hoàng đế Duy Tân
3Nguyễn Hữu Huyền phiNguyễn Hữu Thị NgaNhất giai Huyền phicon gái Vĩnh Lai Quận công, Cơ Mật viện Đại thần Nguyễn Hữu Độ, em gái Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
4Hồ Khoan phiHồ Thị PhươngKhoan phi
Duy Tân1Mai Diệu phiMai Thị VàngDiệu phi
Khải Định1Nhất giai Huệ phiHoàng Thị CúcĐằng thiếp

Tam giai Huệ tần (1916)

Nhị giai Huệ phi (1918)

Nhất giai Huệ phi

Đoan Huy Hoàng thái hậu
còn được gọi là đức Từ Cung, mẹ của Hoàng đế Bảo Đại, Hoàng thái hậu cuối cùng của Việt Nam
2Trương Hoàng quý phiTrương Như Thị TịnhPhủ thiếp

Hoàng quý phi (1916)
đi tu trước khi Khải Định lên ngôi, được phong tặng chức Hoàng quý phi để kính nghĩa vợ chồng.
3Hồ Ân phiHồ Thị ChỉNhất giai Ân phi (1917)con gái của Khánh Mỹ Quận công Hồ Đắc Trung, em gái Hộ bộ Thượng thư Hồ Đắc Khải, Hồ Đắc Di, Hồ Đắc Điềm, là Chính phi được triều đình cưới hỏi chính thức sau khi Khải Định lên ngôi.
Bảo Đại1Nam Phương Hoàng hậuNguyễn Hữu Thị LanHoàng hậuHoàng hậu cuối cùng của Việt Nam

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 岳南. “岭南震撼——南越王墓发现之谜” (bằng tiếng Trung). 广州文史. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ 白芳,信息整理:张诗蔚 (ngày 22 tháng 10 năm 2010). “南越国时期出土的"夫人"玺印” (bằng tiếng Trung). 广东省博物馆网站. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ a b Đại Việt sử ký toàn thư, Ngoại kỷ quyển 2
  4. ^ Đại Việt sử ký toàn thư, Ngoại kỷ quyển 5
  5. ^ a b c d e f g h i j k l m n Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 1
  6. ^ a b c d e f g h i Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 2
  7. ^ Bí ẩn người vợ được Lý Công Uẩn đối đãi đặc biệt
  8. ^ Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 1. Tuy nhiên đến năm 1016 Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 2 lại ghi Lập Giáo hoàng hậu trong số 3 hoàng hậu khác được lập thêm. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Chính biên quyển 2 tạm ghi tồn nghi này lại, cho rằng có thể bộ sử đời trước có nhầm lẫn
  9. ^ Đại Việt sử lược, tr 142
  10. ^ a b c d e f g h i j k l m Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 3
  11. ^ Đại Việt sử lược, tr 173
  12. ^ Đại Việt sử lược, tr 193
  13. ^ a b c d e f Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 4
  14. ^ Đại Việt sử lược, tr 216
  15. ^ Đại Việt sử lược, tr 215
  16. ^ a b c Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 5
  17. ^ a b c Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 5
  18. ^ Theo Khâm định Việt sử thông giám cương mục. Tuy nhiên Trần Xuân Sinh trong Thuyết Trần (tr 306) cho rằng Cương mục nhầm lẫn, vì các sách sử khác như Đại Việt sử ký toàn thư không nêu Tuyên Từ là em ruột Khâm Từ; có thể chỉ là em họ
  19. ^ a b c d e f g h i j k Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 7
  20. ^ a b c Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 6
  21. ^ Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 9
  22. ^ a b Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 8
  23. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 120
  24. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 121
  25. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 125
  26. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 126
  27. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 226
  28. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 127
  29. ^ name="ReferenceH">Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 129
  30. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 129
  31. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 130-131
  32. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 132
  33. ^ a b c Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 133
  34. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 134
  35. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 135
  36. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 136
  37. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 137
  38. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 139
  39. ^ Theo đạo chỉ của Khải Định, tước bỏ huy hiệu các phi thiếp của Thành Thái.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%ADu_phi_Vi%E1%BB%87t_Nam