Wiki - KEONHACAI COPA

Gong Seung-yeon

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yoo.
Gong Seung-yeon
Gong Seung-yeon vào năm 2019
SinhYoo Seung-yeon
27 tháng 2, 1993 (31 tuổi)
Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Tên khácGong Seung-yeon
Học vịĐại học nữ sinh Sungshin
Nghề nghiệpDiễn viên, MC
Năm hoạt động2012–nay
Người đại diện
Chiều cao5 ft 5 in (1,65 m)
Cha mẹYoo Chang-joon (cha)
Người thân
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
孔昇延
Romaja quốc ngữGong Seung-yeon
McCune–ReischauerKong Sŭngyŏn
Hán-ViệtKhổng Thăng Nghiên
Tên khai sinh
Hangul
Hanja
俞昇延
Romaja quốc ngữYoo Seung-yeon
McCune–ReischauerYoo Sŭngyŏn
Hán-ViệtDu Thăng Diên

Yoo Seung-yeon (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh Gong Seung-yeon, là một nữ diễn viên Hàn Quốc. Cô được biết đến qua những bộ phim Cô nàng đáng yêu (2014), Lục long tranh bá (2015), Circle (2017) và Anh cũng là con người? (2018).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Gong Seung-yeon sinh ngày 27 tháng 2 năm 1993 tại Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc. Cô là chị gái của Yoo Jeong-yeon, thành viên của nhóm nhạc nữ Twice. Cha của họ, Yoo Chang-joon, từng là đầu bếp riêng cho cựu Tổng Thống Kim Dae-jung, đồng thời là bếp trưởng của khách sạn Seoul Plaza trong hơn 20 năm, chuyên về ẩm thực Hàn Quốc. Ngoài người bố nổi tiếng, mẹ của cô cũng hoạt động trong lĩnh vực ẩm thực. Bà hiện đang là chủ của một nhà hàng ẩm thực Nhật Bản.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2012–2014: Khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Gong Seung-yeon từng là một thực tập tại SM Entertainment trong 7 năm, sau khi giành được vị trí đầu tiên trong cuộc thi "SM Youth Best Contest" SM Entertainment tổ chức vào năm 2005. Cô đã rời đi vào năm 2012, sau khi mất hứng thú với ca hát.

Sau khi ra mắt trong một quảng cáo cho sản phẩm vệ sinh nữ White (Yuhan - Kimberly) vào năm 2012, Gong Seung-yeon bắt đầu xuất hiện trong những vai nhỏ trong các bộ phim truyền hình.[3]

2015–nay: Sự nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2015, cô nhận được sự chú ý khi tham gia mùa thứ tư của chương trình thực tế Hàn Quốc We Got Married, đóng cặp với nam ca sĩ-diễn viên Lee Jong-hyun.[4][5]

Cô cũng bắt đầu thu hút sự chú ý trong vai trò diễn viên với vai diễn trong bộ phim cổ trang Lục long tranh bá (2015-2016).[6] Cô đã nhận được giải Ngôi sao mới tại lễ trao giải SBS Drama Awards.[7] Sau đó, cô đã được chọn vào vai chính đầu tiên của mình trong bộ phim My Only Love Song, được công chiếu trên Netflix vào năm 2017.[8]

Năm 2017, cô tham gia bộ phim hài lãng mạn Introvert Boss của tvN. Cùng năm đó, cô đảm nhận vai chính trong bộ phim khoa học viễn tưởng Circle.

Vào tháng 3 năm 2018, cô đã ký hợp đồng độc quyền với BH Entertainment. Sau đó, cô đóng vai chính trong bộ phim tình cảm khoa học viễn tưởng Are you human too? của tvN với Seo Kang-joon, bộ phim điện ảnh My Dream Class và hát bài hát chủ đề cho bộ phim cùng với em gái Yoo Jeong-yeon.

Năm 2019, cô được chọn tham gia bộ phim tình cảm lãng mạn cổ trang Flower Crew: Joseon Marriage Agency của JTBC.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênNhân vậtGhi chú
2018My Dream ClassJeong-seokPhim ngắn

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTênNhân vật
2012tvNI Love Lee Tae-riMi-mi
2014SBSMy Lovely GirlSeo Yoon-ji
2015Thế giới tin đồnSeo Noo-ri
Lục long tranh báMin Da-kyung (Nữ hoàng Wongyeong)
2016KBS2The Master of RevengeKim Da-hae
The Sound of Your HeartKhách mời
2017tvNIntrovert BossEun Yi-soo
CircleHan Jung-yeon
NetflixMy Only Love SongSong Soo-jung
OCNMeloholicKhách mời
JTBCA Midsummer's MemoryKhách mời
2018KBS2Anh cũng là con người?Kang So-bong
2019JTBCFlower Crew: Joseon Marriage Agency
2021tvNBulgasal: Immortal SoulsMin Si Ho

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyKênhTênGhi chú
3 tháng 7 năm 2016 – 22 thánng 1 năm 2017SBSInkigayoMC, với Yoo Jeong-yeonKim Min-seok[9]

Chương trình giải trí[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTênVai tròGhi chú
2015MBCWe Got Married 4Thành viên cố địnhTập 263–286, với Lee Jong-hyun
2016tvNEat, Sleep, Eat in Krabi, Thailandvới Lee Seung-hoon

Music Video[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên bài hátNghệ sĩ
2012"Do It"Sunny Hill
2014"Over the Destiny"2AM
2015"Me, Myself"Shin Seung-hun
2016"#Like"Fiestar
2017"When I Was In Love" (short film)PENTAGON

Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

NămTổ chức/sự kiệnGhi chú
2014Hiệp hội bệnh Lao phổi quốc gia Hàn QuốcĐại sứ danh dự
2016Liên hoan phim tài liệu DMZ lần thứ 8

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcĐề cửKết quảNguồn
20059th SM Youth Best ContestBest Face 1st PlaceĐoạt giải[10]
201523rd SBS Drama AwardsNew Star AwardLục long tranh bá, Thế giới tin đồnĐoạt giải[11]
201610th SBS Entertainment AwardsNewcomer Award, Female (với Yoo Jeong-yeon)InkigayoĐoạt giải[12]
30th KBS Drama AwardsBest New Actress (TV)The Master of RevengeĐề cử
201753rd Baeksang Arts AwardsĐề cử
1st The Seoul AwardsBest New Actress (Drama)Introverted BossĐề cử
2nd Asia Artist AwardsNew Wave AwardĐoạt giải[13]
201832nd KBS Drama AwardsExcellence Award, Actress in a Mid-length DramaAnh cũng là con người?Đề cử[14]
Best Couple (với Seo Kang-joon)Đoạt giải

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “[공식입장] 공승연, BH엔터테인먼트와 전속계약...이병헌과 한솥밥”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ Kang Seo-jung (ngày 13 tháng 8 năm 2016). “[Oh!쎈 톡] '냉부해'PD "정연X공승연 아빠, 스페셜 셰프로 활약". Osen. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “5 Things to Know about CN Blue Lee Jong Hyun's We Got Married Wife Gong Seung Yeon”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ Yoon, Sarah (ngày 2 tháng 3 năm 2015). “Two new couples on We Got Married. K-Pop Herald.
  5. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 3 tháng 3 năm 2015). “Ye Won-Henry and Lee Jong Hyun-Gong Seung Yeon Couples to Begin We Got Married Life on March 14”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “GET TO KNOW THE 5 FIERY LADIES OF 'SIX FLYING DRAGONS'. One TV Asia.
  7. ^ “SBS Drama Awards 2015 Winners”. Hancinema. ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ '우결'커플 이종현X공승연, 드라마로 재회…'꿀케미' 기대”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Han, In-gu (ngày 22 tháng 6 năm 2016). “`인기가요` 공승연·정연 자매-김민석 MC 발탁”. Naver TV (bằng tiếng Hàn). TV Report.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sm
  11. ^ “공승연·이열음·이엘리야·임지연·고아성, 여자 뉴스타상 수상”. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ “[2016 SBS 연예대상] 신동엽. 26년 만의 대상.."하늘에 계신 母의 선물" (종합)”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ “Kim Hee Sun & EXO win Grand Prize Awards at the 2017 Asia Artist Awards”. KBS World. ngày 16 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ “[2018 KBS 연기대상] 유동근 대상 "장미희 덕분인데 내가 왜..대하드라마 부활 기원". 10Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gong_Seung-yeon