Wiki - KEONHACAI COPA

Giải Grammy cho Thu âm nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Thu âm nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất
Trao choTrình diễn nhạc dance/nhạc điện tử có giọng hát hoặc phối khí không lời xuất sắc nhất
Quốc giaHoa Kỳ Hoa Kỳ
Được trao bởiViện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm Hoa Kỳ
Lần đầu tiên1998
Trang chủgrammy.com

Giải Grammy cho Thu âm nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất (tiếng Anh: Grammy Award for Best Dance/Electronic Recording) là một hạng mục trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone) được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm Hoa Kỳ thành lập năm 1998 nhằm trao tặng cho những nghệ sĩ có thành tích xuất sắc nhất trong lĩnh vực nhạc dance.[1] Các đề cử được thông báo bởi Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật ghi âm quốc gia Hoa Kỳ nhằm "vinh danh những thành tích xuất sắc trong lĩnh vực âm nhạc mà không cần tiêu chí doanh số hay vị trí xếp hạng".[1]

Tác phẩm đầu tiên đoạt giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất là bài hát "Carry On" của Donna SummerGiorgio Moroder vào năm 1998. Năm 2003, Viện hàn lâm sáng lập ra một hạng mục mới dành cho album là Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất.[2] Theo Viện hàn lâm, Giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất được trao cho các ca khúc hát đơn, hát theo cặp, hát theo nhóm hoặc hát hợp tác (có thể là bằng giọng hát hoặc bằng nhạc cụ).[3] Giải thưởng được trao cho nghệ sĩ, nhà sản xuất và người trộn âm. Kỹ sư và tác giả bài hát có thể nộp đơn xin một Chứng chỉ cho người chiến thắng.[4]

Skrillex nắm giữ kỷ lục 3 lần thắng cử, xếp sau là Justin Timberlake, DiploThe Chemical Brothers mỗi người thắng hai lần. Bonobo, The Chemical BrothersMadonna chung kỷ lục nhiều đề cử nhất với 5 lần cho mỗi người. Bonobo còn nắm giữ kỷ lục nhiều đề cử nhất mà chưa thắng lần nào.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù ban đầu đây không phải là một hạng mục chính thức nhưng Ellyn Harris và Ủy ban vì Sự phát triển của Nhạc Dance đã cố gắng thuyết phục Viện hàn lâm hơn hai năm để vinh danh nhạc dance.[5] Một vài thành viên của Viện hàn lâm tranh cãi rằng liệu nhạc dance có thể là một thể loại âm nhạc thực thụ, trong khi số khác lo lắng rằng nhạc dance không phải là một thể loại có từ lâu, và sợ rằng hạng mục sẽ sớm giải tán giống như hạng mục Thu âm disco xuất sắc nhất (chỉ được trao thưởng năm 1980).[5]

Năm 1998, những nỗ lực của Ellyn Harris đã được đền đáp khi Donna Summer cùng với Giorgio Moroder chiến thắng hạng mục lần đầu tiên với bài hát "Carry On". Viện hàn lâm cho rằng nhạc dance chỉ là "thứ mà một ca sĩ nhạc pop tạo ra trong những khoảng thời gian phù phiếm nhất", còn Ivan Bernstein, giám đốc điều hành một chi nhánh của cơ sở tại Florida cho rằng sẽ không có hạng mục này nếu Viện hàn lâm không cân nhắc về chất lượng nhạc dance.[5]

Bắt đầu từ giải Grammy lần thứ 64 vào năm 2022, hạng mục được đổi tên lần nữa từ Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất sang Thu âm nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất.[6] Bắt đầu từ giải Grammy lần thứ 66 vào năm 2024, một hạng mục chị em là Thu âm nhạc pop dance xuất sắc nhất đã ra đời nhằm tránh cho các nghệ sĩ nhạc pop đã thành danh đưa nhạc dance vào tác phẩm của họ khỏi thống trị hạng mục so với các nghệ sĩ thuần về nhạc dance.[7]

Nội dung thắng giải[sửa | sửa mã nguồn]

Donna Summer là nghệ sĩ đầu tiên nhận giải thưởng này vào năm 1998 cùng với Giorgio Moroder.
A blonde woman wearing a black dress with a red armor-like jacket and a microphone on her bosom.
Nghệ sĩ giành giải vào 1999, Madonna.
Portrait of a black female smiling.
Nghệ sĩ giành giải vào 2002, Janet Jackson.
A woman in gold holding a microphone into her mouth.
Nghệ sĩ giành giải vào 2004, Kylie Minogue.
A woman with blond hair, wearing an olive green outfit.
Nghệ sĩ giành giải vào 2005, và nhận được đề cử năm 2010, Britney Spears
A man with blue light being cast down upon him. He is wearing a suit, including a vest and tie, and his hands are placed on his jacket.
Nghệ sĩ hai lần giành giải, Justin Timberlake
Ban nhạc giành giải vào 2009 Daft Punk.
A woman with yellow hair, wearing a black bikini-shaped outfit.
Nghệ sĩ giành giải vào 2010 và được ba lần đề cử, Lady Gaga
A woman with red hair, wearing an electro blue skirt.
Nghệ sĩ giành giải vào 2011, Rihanna
Nghệ sĩ EDM với ba lần giành giải, Skrillex
Nghệ sĩ giành giải vào 2014, Zedd
Nghệ sĩ giành giải vào 2015, Clean Bandit.
Nghệ sĩ giành giải vào 2021, Kaytranada.
Năm[I]Nghệ sĩ thắng cửTác phẩm được đề cửCác đề cử khácNguồn
1998Summer, DonnaDonna Summer
Giorgio Moroder
"Carry On" [8]
1999Madonna"Ray of Light" [9]
2000Cher"Believe" [10]
2001Baha Men"Who Let the Dogs Out?" [11]
2002Jackson, JanetJanet Jackson"All for You" [12]
2003Dirty Vegas"Days Go By" [13]
2004Minogue, KylieKylie Minogue"Come into My World" [14]
2005Spears, BritneyBritney Spears"Toxic" [15]
2006The Chemical BrothersQ-Tip"Galvanize" [16]
2007Timberlake, JustinJustin TimberlakeTimbaland[II]"SexyBack" [2]
2008Timberlake, JustinJustin Timberlake"LoveStoned/I Think She Knows" [17]
2009Daft Punk"Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)" [18]
2010Lady Gaga"Poker Face" [19]
2011Rihanna"Only Girl (In the World)" [20]
2012Skrillex"Scary Monsters and Nice Sprites" [21]
2013SkrillexSirah"Bangarang" [22]
2014Zedd hợp tác cùng Foxes"Clarity"

[23]
2015Clean Bandit hợp tác cùng Jess Glynne[II]"Rather Be"

[24]
2016Skrillex and Diplo hợp tác cùng Justin Bieber[II]"Where Are Ü Now" [25]
2017The Chainsmokers hợp tác với Daya
 · The Chainsmokers - nhà sản xuất; Jordan "DJ Swivel" Young - người hòa âm
"Don't Let Me Down" [26]
2018LCD Soundsystem
 · James Murphy, nhà sản xuất và hòa âm
"Tonite" [27]
2019Silk City (DiploMark Ronson) và Dua Lipa

· Jarami, Alexia Metric, Ritton & Silk City, nhà sản xuất;  · Josh Gudwin, hòa âm

"Electricity"
  • Above & Beyond featuring Richard Bedford – "Northern Soul"
  • Disclosure ft Fatoumata Diawara – "Ultimatum"
  • Fisher – "Losing It"
  • Virtual Self – "Ghost Voices"
[28]
2020The Chemical Brothers"Got to Keep On"
  • Bonobo - "Linked"
  • Meduza ft Goodboys – "Piece of Your Heart"
  • Rüfüs Du Sol – "Underwater"
  • Skrillex & Boys Noize featuring Ty Dolla $ign – "Midnight Hour"
[29]
2021Kaytranada hợp tác với Kali Uchis
 · Kaytranada, nhà sản xuất
 · Neal H Pogue, người trộn âm
"10%"
[30]
2022Rüfüs du Sol
 · Jason Evigan, nhà sản xuất
 · Cassian, người trộn âm
"Alive"
  • Afrojack & David Guetta – "Hero" (Afrojack, David Guetta, Kuk HarrellStargate, nhà sản xuất; Elio Debets, người trộn âm)
  • Ólafur Arnalds hợp tác với Bonobo – "Loom" (Ólafur Arnalds và Simon Green, nhà sản xuất; Ólafur Arnalds, người trộn âm)
  • James Blake – "Before" (James Blake và Dom Maker, nhà sản xuất; James Blake, người trộn âm)
  • Bonobo & Totally Enormous Extinct Dinosaurs – "Heartbreak" (Simon Green và Orlando Higginbottom, nhà sản xuất kiêm trộn âm)
  • Caribou – "You Can Do It" (Dan Snaith, nhà sản xuất; David Wrench, người trộn âm)
  • Tiësto – "The Business" (Hightower, Julia Karlsson and Tiësto, producers; Tiësto, mixer)
[31]
2023Beyoncé
 · Beyoncé, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Jens Christian Isaksen & Christopher "Tricky" Stewart nhà sản xuất
 · Stuart White, người trộn âm)
"Break My Soul"
[32]
2024
  • Aphex Twin – "Blackbox Life Recorder 21f" (Richard D James, nhà sản xuất; Richard D James, người trộn âm)
  • James Blake – "Loading" (James Blake & Dom Maker, nhà sản xuất; James Blake, người trộn âm)
  • Disclosure – "Higher Than Ever Before" (Cirkut, Guy Lawrence & Howard Lawrence, nhà sản xuất; Guy Lawrence, người trộn âm)
  • Romy & Fred Again – "Strong" (Fred Again, Stuart Price & Romy, nhà sản xuất; Fred Again & Stuart Price, người trộn âm)
  • Skrillex, Fred Again & Flowdan – "Rumble" (Fred Again & Skrillex, nhà sản xuất; Skrillex, người trộn âm)
[33]

^[I] Các năm thắng giải đều được liên kết với lễ trao giải Grammy năm đó.
^[II] Các nghệ sĩ cùng một quốc tịch thắng giải.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tra cứu chung
  • “Past Winners Search”. Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016. Chú ý: Chọn mục "Dance" trong phần thể loại ở tính năng tìm kiếm.
  • “Grammy Awards: Best Dance Recording”. Rock on the Net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
Cụ thể
  1. ^ a b “Overview”. Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật ghi âm quốc gia Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ a b Paoletta, Michael (1 tháng 2 năm 2003). "Beat Box". Billboard: 37. Truy cập 30 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ “49th annual grammy award”. Grammy.com. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “AWARDS, CERTIFICATES, AND GRAMMY TICKETS” (PDF). Grammy.com. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ a b c "Grammy finally realize dance music will survive". Sun Journal. 23 tháng 2 năm 1998. Truy cập 30 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ Moore, Sam (27 tháng 5 năm 2021). “Grammys announce further rule changes for 2022”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ Paul Grein (13 tháng 6 năm 2023). “Here's Everything We Know About the 3 New Grammy Categories for 2024”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ Campbell, Mary (ngày 7 tháng 1 năm 1998). “Rock veterans Dylan, McCartney face off for album of year”. Pittsburgh Post-Gazette. Block Communications. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ “1999 Grammy Nominees”. NME. IPC Media. ngày 27 tháng 11 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ “42nd Annual Grammy Awards nominations”. CNN. ngày 4 tháng 1 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ “43rd Grammy Awards”. CNN. ngày 21 tháng 2 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS News. ngày 4 tháng 1 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ “Complete list of Grammy nominees; ceremony set for Feb. 23”. San Francisco Chronicle. ngày 8 tháng 1 năm 2003. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ “The 46th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ “The 47th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ “The Complete List of Grammy Nominations”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 8 tháng 12 năm 2005. tr. 1. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “50th annual Grammy Awards nominations”. Variety. Reed Business Information. ngày 6 tháng 12 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  18. ^ “The 52th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ “The 52th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ “The 53th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  21. ^ “The 54th Annual Grammy Awards Nominees List "Dance". National Academy of Recording Arts and Sciences. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  22. ^ “The 55th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  23. ^ “The 56th annual Grammy award for Best Dance Recording”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ Alex Needham và Lanre Bakare (ngày 9 tháng 2 năm 2015). “Grammy Awards 2015: winners and performances – as it happened”. Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ “2016 Grammy Awards: Complete list of nominees”. Los Angeles Times. ngày 12 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  26. ^ “59th Grammy Nominees”. Grammy. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ Lynch, Joe (ngày 28 tháng 11 năm 2017). “Grammys 2018: See the Complete List of Nominees”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  28. ^ Lynch, Joe (7 tháng 12 năm 2018). “2019 Grammy Nominations: Complete List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ “2020 GRAMMY Awards: Complete Nominees List”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  30. ^ “2020 Grammy Nominations: Complete List”. GRAMMY.com. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ “2022 GRAMMYs Awards: Complete Nominations List”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  32. ^ “2023 GRAMMY Nominations: See The Complete Nominees List”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  33. ^ “2024 GRAMMY Nominations: See The Full Nominees List | GRAMMY.com”. www.grammy.com. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Grammy_cho_Thu_%C3%A2m_nh%E1%BA%A1c_dance/%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1%BB%AD_xu%E1%BA%A5t_s%E1%BA%AFc_nh%E1%BA%A5t