Wiki - KEONHACAI COPA

Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2016

México  Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2016
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 19 trong tổng số 21 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2016
Ngày tháng 30 tháng 10 năm 2016 (2016-10-30)
Tên chính thức Formula 1 Gran Premio de México 2016
Địa điểm Trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México, México
Thể loại cơ sở đường đua Đường đua cố định
Chiều dài đường đua 4.304 km
Chiều dài chặng đua 71 vòng, 305,354 km
Thời tiết Nắng nóng
Số lượng khán giả 339,967 (ngày cuối tuần)[2] 135,026 (cuộc đua chính)[3]
Vị trí pole
Tay đua Mercedes
Thời gian 1:18.704
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Úc Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG Heuer
Thời gian 1:21.134 ở vòng thứ 53
Bục trao giải
Chiến thắng Mercedes
Hạng nhì Mercedes
Hạng ba Red Bull Racing-TAG Heuer

Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2016 (tên chính thức là Formula 1 Gran Premio de México 2016) là một chặng đua Công thức 1 diễn ra vào ngày 30 tháng 10 năm 2016 tại Trường đua Anh em RodríguezThành phố México. Giải đua này là chặng đua Công thức 1 thứ 19 trong mùa giải Công thức 1 năm 2016.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2016, Nico Rosberg dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua, hơn Lewis Hamilton 26 điểm và 104 điểm trước Daniel Ricciardo. Rosberg có thể vô địch nếu ghi hơn Hamilton ít nhất hơn 24 điểm ở chặng đua này. Trong bảng xếp hạng các đội đua, Mercedes dẫn trước Red Bull với 236 điểm và Ferrari với 289 điểm.

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi tập đầu tiên, Hamilton là người nhanh nhất với thời gian là 1:20,914 phút, vượt qua Sebastian VettelKimi Räikkönen. Buổi tập đó phải tạm dừng sau khi Felipe Nasr bị mất một phần mũi xe. Kevin Magnussen, Felipe Massa, Nasr, Sergio PérezPascal Wehrlein đều đã thử nghiệm lại hệ thống halo trong buổi tập luyện này. Trong buổi tập thứ hai, Vettel đã lập thời gian nhanh nhất là 1:19.790 phút trước Hamilton và Rosberg. Verstappen là người nhanh nhất trong buổi tập thứ ba với thời gian vòng đua là 1:19,0137 phút trước Hamilton và Ricciardo.

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian chạy ròng là 45 phút.

Trong vòng phân hạng phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để vượt qua vòng phân hạng để tham gia cuộc đua. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên tối đa là 107 phần trăm thời gian vòng đua nhanh nhất đủ điều kiện tham dự Grand Prix. Hamilton là người nhanh nhất. Palmer đã không tham gia vòng phân hạng và do đó không đủ điều kiện tham gia cuộc đua. Thêm vào đó, cặp tay đua của đội Haas, Esteban Ocon, Nasr và Daniil Kvyat đã không thể đi tiếp vào vòng phân hạng phần thứ hai (Q2).

Vòng phân hạng phần hai (Q2) kéo dài 15 phút. Mười tay đua nhanh nhất đi tiếp vào phần thứ ba của vòng loại. Verstappen nhanh nhất trong phần này và các tay đua của Ferrari và Mercedes đã đạt được thời gian nhanh nhất trên lốp soft và được phép sử dụng khi xuất phát cuộc đua ngày hôm sau. Pascal Wehrlein, Marcus Ericsson, Kevin Magnussen, cặp tay đua của McLaren và Sergio Pérez đều không vượt qua được phần này.

Vòng phân hạng phần ba và phần cuối cùng (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được đặt sẵn. Với thời gian là 1:18,704 phút, Hamilton đã vượt qua Rosberg và Verstappen với thời gian nhanh nhất. Sau vòng phân hạng, anh đạt được vị trí pole thứ 59 trong sự nghiệp của mình và vị trí pole thứ 10 trong mùa giải này.

Gầm xe của Grosjean đã bị thay đổi sau khi vòng phân hạng khiến anh phải bắt đầu cuộc đua từ làn pit.

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Lewis Hamilton giành chiến thắng cuộc đua này để thu hẹp khoảng cách trong bảng xếp hạng giữa anh ta và đồng đội Nico Rosberg.

Ngay tại vòng đua đầu tiên, xe an toàn đến sau khi Pascal Wehrlein bị đâm ở góc cua đầu tiên. Sau khi cuộc đua, cả Max VerstappenSebastian Vettel đều bị tước vị trí thứ ba trên bục podium khi bị phạt sau cuộc đua. Verstappen cán đích ở vị trí thứ ba trước Vettel 0,99 giây và cách 3,55 giây sau Daniel Ricciardo. Trước lễ nhận giải, Verstappen bị phạt năm giây vì cắt một góc đua và duy trì vị trí dẫn sít sao trước Vettel ở vòng 68 một cách không công bằng. Anh ta tiếp tục lái xe nguy hiểm ở vòng 69 và đã phanh gấp để chặn Ricciardo khi Ricciardo cố gắng vượt qua. Điều này có nghĩa Ricciardo được thăng lên thứ ba và đồng thời giành vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng các tay đua cho anh ta.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaThời gianVị trí

xuất phát

Q1Q2Q3
144Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes1:19.4471:19.1371:18.7041
26Đức Nico RosbergMercedes1:19.9961:19.7611:18.9582
333Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-TAG Heuer1:19.8741:18.9721:19.0543
43Úc Daniel RicciardoRed Bull Racing-TAG Heuer1:19.7131:19.5531:19.1334
527Đức Nico HülkenbergForce India-Mercedes1:20.5991:19.7691:19.3305
67Phần Lan Kimi RäikkönenFerrari1:19.5541:19.9361:19.3766
75Đức Sebastian VettelFerrari1:19.8651:19.3851:19.3817
877Phần Lan Valtteri BottasWilliams-Mercedes1:20.3381:19.9581:19.5518
919Brasil Felipe MassaWilliams-Mercedes1:20.4231:20.1511:20.0329
1055Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Toro Rosso-Ferrari1:20.4571:20.1691:20.37810
1114Tây Ban Nha Fernando AlonsoMcLaren-Honda1:20.5521:20.28211
1211México Sergio PérezForce India-Mercedes1:20.3081:20.28712
1322Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonMcLaren-Honda1:21.3331:20.67313
1420Đan Mạch  Kevin MagnussenRenault1:21.2541:21.13114
159Thụy Điển Marcus EricssonSauber-Ferrari1:21.0621:21.53615
1694Đức Pascal WehrleinMRT-Mercedes1:21.3631:21.78516
1721México Esteban GutiérrezHaas-Ferrari1:21.40117
1826Nga Daniil KvyatToro Rosso-Ferrari1:21.45418
1912Brasil Felipe NasrSauber-Ferrari1:21.69219
2031Pháp Esteban OconMRT-Mercedes1:21.88120
218Pháp Romain GrosjeanHaas-Ferrari1:21.91621
Thời gian 107%: 1:25.008
30Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jolyon PalmerRenaultKhông lập

thời gian

221
Nguồn tham khảo:[4]
Chú thích:
  • ^1Jolyon Palmer không đặt thời gian nào trong vòng phân hạng nhưng được phép tham gia cuộc đua theo quyết định của những người quản lý.

Cuộc đua chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSố vòngThời gian/Bỏ cuộcVị trí

xuất phát

Số điểm
144Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes711:40:31.402125
26Đức Nico RosbergMercedes71+8.354218
33Úc Daniel RicciardoRed Bull Racing-TAG Heuer71+20.858415
433Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-TAG Heuer71+21.3231312
55Đức Sebastian VettelFerrari71+27.3133710
67Phần Lan Kimi RäikkönenFerrari71+49.37668
727Đức Nico HülkenbergForce India-Mercedes71+58.89156
877Phần Lan Valtteri BottasWilliams-Mercedes71+1:05.61284
919Brasil Felipe MassaWilliams-Mercedes71+1:16.20692
1011México Sergio PérezForce India-Mercedes71+1:16.798121
119Thụy Điển Marcus EricssonSauber-Ferrari70+1 vòng15
1222Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonMcLaren-Honda70+1 vòng13
1314Tây Ban Nha Fernando AlonsoMcLaren-Honda70+1 vòng11
1430Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jolyon PalmerRenault70+1 vòng21
1512Brasil Felipe NasrSauber-Ferrari70+1 vòng19
1655Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Toro Rosso-Ferrari70+1 vòng110
1720Đan Mạch  Kevin MagnussenRenault70+1 vòng14
1826Nga Daniil KvyatToro Rosso-Ferrari70+1 vòng118
1921México Esteban GutiérrezHaas-Ferrari70+1 vòng17
208Pháp Romain GrosjeanHaas-Ferrari70+1 vòngPL2
2131Pháp Esteban OconMRT-Mercedes69+2 vòng20
Bỏ cuộc94Đức Pascal WehrleinMRT-Mercedes0Va chạm16
Nguồn tham khảo:[5]
Chú thích:

Bảng xếp hạng sau cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Các tay đua về trong vị trí top 10 của cuộc đua lần lượt nhận được 25, 18, 15, 12, 10, 8, 6, 4, 2 và 1 điểm.

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríTay đuaĐội đuaSố điểm
01Đức Nico RosbergMercedes349
02Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes330
03Úc Daniel RicciardoRed Bull Racing-TAG Heuer242
04Đức Sebastian VettelFerrari187
05Phần Lan Kimi RäikkönenFerrari178
06Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-TAG Heuer

Toro Rosso-Ferrari

177
07México Sergio PérezForce India-Mercedes85
08Phần Lan Valtteri BottasWilliams-Mercedes85
09Đức Nico HülkenbergForce India-Mercedes60
10Tây Ban Nha Fernando AlonsoMcLaren-Honda52
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríĐội đuaSố điểm
1Đức Mercedes679
2Áo Red Bull Racing427
3Ý Ferrari365
4Ấn Độ Force India-Mercedes145
5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes136
6Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Honda74
7Ý Toro Rosso-Ferrari55
8Hoa Kỳ Haas-Ferrari29
9Pháp Renault8
10Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Manor-Mercedes1
11Thụy Sĩ Sauber-Ferrari0

Nguồn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Mexico”. formula1.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “2016 Mexico Grand Prix Attendance”. Formula1.com. Formula One Administration. 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “2016 Mexico Grand Prix Attendance”. Formula1.com. Formula One Administration. 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “Formula 1 Gran Premio de México 2016 – Qualifying”. Formula1.com. Formula One World Championship Limited. 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “Formula 1 Gran Premio de México 2016 – Race Result”. Formula1.com. Formula One World Championship Limited. 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]



Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2016
Giải đua xe Công thức 1
2016
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil 2016
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2015
Giải đua ô tô Công thức 1 MexicoChặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2017
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_%C4%91ua_%C3%B4_t%C3%B4_C%C3%B4ng_th%E1%BB%A9c_1_Mexico_2016