Wiki - KEONHACAI COPA

Giải đua ô tô Công thức 1 Canada 2023

Canada  Giải đua ô tô Công thức 1 Canada 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 8 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Bản đồ vị trí trường đua Gilles Villeneuve
Bản đồ vị trí trường đua Gilles Villeneuve
Ngày tháng 18 tháng 6 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Pirelli Grand Prix du Canada 2023
Địa điểm Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal, Quebec, Canada
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua đường phố
Chiều dài đường đua 4,361 km
Chiều dài chặng đua 70 vòng, 305,270 km
Thời tiết Nhiều mây
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:25,858 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:14,481 phút ở vòng thứ 70
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Aston Martin Saudi Aramco Mercedes
Hạng ba Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Canada 2023 (tên chính thức là Formula 1 Pirelli Grand Prix du Canada 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 18 tháng 6 năm 2023 tại trường đua Gilles Villeneuve và là chặng đua thứ tám của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng trước cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 170 điểm, hơn đồng đội Sergio Pérez (117 điểm) 53 điểm ở vị trí thứ hai và hơn 71 điểm so với Fernando Alonso (99 điểm) ở vị trí thứ ba. Red Bull Racing dẫn đầu trong bảng xếp hạng các đội đua trước Mercedes (152 điểm) và Aston Martin (134 điểm) với 287 điểm.

Lựa chọn bộ lốp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[2]

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi tập đầu tiên, Valtteri Bottas lập thời gian nhanh nhất với 1:18,728 phút trước cả hai tay đua của Aston Martin, Fernando AlonsoLance Stroll.[3] Buổi tập này chỉ kéo dài hơn vài phút do sự cố camera CCTV tại đường đua. Ban đầu, buổi tập này được dừng lại để thu cất chiếc xe Alpine của Pierre Gasly do chiếc xe này gặp vấn đề kỹ thuật. Sau đó, FIA thông báo rằng buổi tập thứ hai sẽ diễn ra vào lúc 16:30 giờ địa phương (UTC−4) thay vì thời gian dự kiến ban đầu là 17:00 (UTC−4) và đồng thời kéo dài thời gian của buổi tập thứ hai từ 60 phút lên đến 90 phút để tạo cơ hội cho các đội bù đắp thời gian bị mất trong buổi tập đầu tiên.[4]

Trong buổi tập thứ hai, Lewis Hamilton lập thời gian nhanh nhất với 1:13,718 phút trước đồng đội George RussellCarlos Sainz Jr.[5]

Trong buổi tập thứ ba, Max Verstappen lập thời gian nhanh nhất với 1:23,106 phút trước Charles Leclerc và Fernando Alonso[6].

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian chạy 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất trong phần này. Sau khi phần đầu tiên của vòng phân hạng kết thúc, cả hai tay đua của AlphaTauri, Gasly, Logan SargeantChu Quán Vũ bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba của vòng phân hạng. Alexander Albon là tay đua nhanh nhất trong phần này. Sau khi phần thứ hai của vòng phân hạng kết thúc, Leclerc, Pérez, Stroll, Kevin Magnussen và Bottas bị loại.

Phần cuối cùng (Q3) kéo dài mười hai phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn. Với thời gian là 1:25,858, Verstappen giành được vị trí pole thứ 25 trong sự nghiệp Công thức 1 của anh trước Nico HülkenbergFernando Alonso.[7]

Sau vòng phân hạng, Nico Hülkenberg bị tụt ba vị trí do không tuân thủ quy luật trong giai đoạn cờ đỏ tại Q3.[8] Giai đoạn này được gây ra bởi vụ tai nạn của Oscar Piastri tại góc cua số 6. Tiếp theo đó, Sainz jr., Stroll và Tsunoda đều bị tụt ba vị trí do cản trở các tay đua khác.

Cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Verstappen giành chiến thắng cuộc đua này trước Alonso và Hamilton. Đồng thời đây cũng là chiến thắng thứ 100 của Red Bull Racing trong suốt thời gian tham gia thi đấu của đội ở Công thức 1.[9][10] Thêm vào đó, Verstappen cũng chính thức cân bằng số chiến thắng của mình với nhà vô địch Công thức 1 ba lần quá cố người Brazil Ayrton Senna sau khi giành chiến thắng thứ 41 trong sự nghiệp Công thức 1 của mình.[9] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua này là Charles Leclerc, Carlos Sainz jr., Sergio Pérez, Alexander Albon, Esteban Ocon, Lance Stroll và Valtteri Bottas. Mặc dù Lando Norris về đích ở vị trí thứ 9, anh nhận một án phạt 5 giây vì giảm tốc độ một cách không cần thiết trong giai đoạn xe an toàn.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaQ1Q2Q3Vị trí

xuất phát

11Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT1:20,8511:19,0921:25,8581
227Đức Nico HülkenbergHaas-Ferrari1:22,7301:20,3051:27,10251
314Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes1:21,4811:19,7761:27,2862
444Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes1:21,5541:20,4261:27,6273
563Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes1:21,7981:20,0981:27,8934
631Pháp Esteban OconAlpine-Renault1:22,1141:20,4061:27,9456
74Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes1:21,9981:19,3471:28,0467
855Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari1:22,2481:19,8561:29,294112
981Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes1:22,1901:19,6591:31,3498
1023Thái Lan Alexander AlbonWilliams-Mercedes1:21,9381:18,725Không lập

thời gian

9
1116Monaco Charles LeclercFerrari1:21,8431:20,61510
1211México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT1:22,1511:20,95912
1318Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes1:22,6771:21,484163
1420Đan Mạch Kevin MagnussenHaas-Ferrari1:22,3511:21,67813
1577Phần Lan Valtteri BottasAlfa Romeo-Ferrari1:22,3321:21,82114
1622Nhật Bản Yuki TsunodaAlphaTauri-Honda RBPT1:22,746194
1710Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault1:22,88615
1821Hà Lan Nyck de VriesAlphaTauri-Honda RBPT1:23,13717
192Hoa Kỳ Logan SargeantWilliams-Mercedes1:23,33718
2024Trung Quốc Chu Quán VũAlfa Romeo-Ferrari1:23,34220
Thời gian 107%: 1:26,5105

Chú thích:

Cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríSố xeTay đuaĐội đuaSố vòngThời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số điểm
11Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT701:33:58,348125
214Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes70+ 9,570218
331Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes70+ 14,168315
444Monaco Charles LeclercFerrari70+ 18,6481012
563Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari70+ 21,5401110
616México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT70+ 51,0281291
710Thái Lan Alexander AlbonWilliams-Mercedes70+ 1:00,813106
855Pháp Esteban OconAlpine-Renault70+ 1:01,69264
94Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes70+ 1:04,402162
1081Phần Lan Valtteri BottasAlfa Romeo-Ferrari70+ 1:04,432141
1177Úc Oscar PiastriMcLaren-Mercedes70+ 1:05,1018
1221Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault70+ 1:05,24915
1324Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando NorrisMcLaren-Mercedes70+ 1:08,36327
1423Nhật Bản Yuki TsunodaAlphaTauri-Honda RBPT70+ 1:13,42319
1522Đức Nico HülkenbergHaas-Ferrari69+ 1 vòng5
1611Trung Quốc Chu Quán VũAlfa Romeo-Ferrari69+ 1 vòng20
1727Đan Mạch Kevin MagnussenHaas-Ferrari69+ 1 vòng13
182Hà Lan Nyck de VriesAlphaTauri-Honda RBPT69+ 1 vòng17
Bỏ cuộc20Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes65+ 1 vòng4
Bỏ cuộc18Hoa Kỳ Logan SargeantWilliams-Mercedes65+ 1 vòng18
Vòng đua nhanh nhất: México Sergio Pérez (Red Bull Racing-Honda RBPT) – 1:14,481 (vòng đua thứ 70)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Thái Lan Alexander Albon (Williams-Mercedes), 28,7% số phiếu bầu[13]

Chú thích:

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[14]
  • ^2Lando Norris về đích ở vị trí thứ 9 nhưng anh nhận một án phạt 5 giây vì giảm tốc độ một cách không cần thiết trong giai đoạn xe an toàn.

Bảng xếp hạng sau cuộc đua[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríTay đuaĐội đuaSố điểmThay đổi

vị trí

1Hà Lan Max VerstappenRed Bull Racing-Honda RBPT195+/-0
2México Sergio PérezRed Bull Racing-Honda RBPT126+/-0
3Tây Ban Nha Fernando AlonsoAston Martin Aramco-Mercedes117+/-0
4Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonMercedes102+/-0
5Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.Ferrari68 1
6Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George RussellMercedes65 1
7Monaco Charles LeclercFerrari54+/-0
8Canada Lance StrollAston Martin Aramco-Mercedes37+/-0
9Pháp Esteban OconAlpine-Renault29+/-0
10Pháp Pierre GaslyAlpine-Renault15+/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríĐội đuaSố điểmThay đổi

vị trí

1Áo Red Bull Racing-Honda RBPT321+/-0
2Đức Mercedes167+/-0
3Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes154+/-0
4Ý Ferrari122+/-0
5Pháp Alpine-Renault44+/-0
6Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes17+/-0
7Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari9 1
8Hoa Kỳ Haas-Ferrari8 1
9Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes7 1
10Ý AlphaTauri-Honda RBPT2 1

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2023 Canadian Grand Prix”. Formula 1. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ “2023 TYRE COMPOUND CHOICES – CANADA, AUSTRIA AND GREAT BRITAIN”. 2023 TYRE COMPOUND CHOICES – CANADA, AUSTRIA AND GREAT BRITAIN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Großer Preis von Kanada 2023 in Montreal: Ergebnis 1. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ “FP2 to be extended by 30 minutes as FP1 brought to a halt over CCTV issue at Canadian Grand Prix | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ “Großer Preis von Kanada 2023 in Montreal: Ergebnis 2. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ “Großer Preis von Kanada 2023 in Montreal: Ergebnis 3. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ “F1 Canadian GP: Verstappen takes pole in wet qualifying, Hulkenberg loses second”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ “Zu schnell unter Rot: Nico Hülkenberg verliert zweiten Startplatz!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ a b VnExpress. “Verstappen bắt kịp thành tích của huyền thoại Senna”. vnexpress.net. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  10. ^ “F1 Canadian GP: Verstappen clinches Red Bull's 100th F1 win”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). 18 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ a b c d “Formula 1 Pirelli Grand Prix du Canada 2023 – Starting Grid”. Formula 1. 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ “2023 Formula One Sporting Regulations” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ “Driver of the Day 2023 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  14. ^ “Formula 1 Grand Prix de Monaco 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Canada 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 CanadaChặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Canada 2024
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_%C4%91ua_%C3%B4_t%C3%B4_C%C3%B4ng_th%E1%BB%A9c_1_Canada_2023