Wiki - KEONHACAI COPA

Eddie Redmayne

Eddie Redmayne
OBE
Eddie Redmayne
SinhEdward John David Redmayne
6 tháng 1, 1982 (42 tuổi)
Thành phố Westminster, London, Anh, Vương quốc Anh
Học vịEton College
Trường lớpCao đẳng Trinity, Cambridge
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1998–nay
Chiều cao181 cm (5 ft 11 in)
Phối ngẫu
Hannah Bagshawe (cưới 2014)
Con cái2

Edward John David "Eddie" Redmayne[1][2] (OBE, sinh ngày 6 tháng 1 năm 1982) là một diễn viên, ca sĩ và người mẫu Anh. Anh ra và lớn lên tại Thành phố Westminster, anh theo học lịch sử mĩ thuật tại trường Cao đẳng Trinity, Cambridge, sau đó bước đầu dấn thân vào sự nghiệp người mẫu của mình. Redmayne bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp tại nhà hát London trước khi ra mắt màn ảnh vào năm 1998 với vai diễn khách mời cho một tập phim truyền hình. Vai diễn điện ảnh đầu tiên của Eddie Redmayne là vào năm 2006 với Like MindsThe Good Shepherd, sau đó anh có tham gia làm diễn viên phụ trong một vào phim điện ảnh, bao gồm Savage Grace (2007), Elizabeth: The Golden Age (2007), và The Other Boleyn Girl (2008).

Eddie Redmayne cũng đóng góp cho việc tạo nên các vở diễn Red (2009–10) và Richard II (2011–12). Sự nghiệp diễn xuất của Redmayne bắt đầu đột phá kể từ khi anh vào vai nhà làm phim Colin Clark trong phim điện ảnh tiểu sử My Week with MarilynMarius Pontmercy trong phim âm nhạc Những người khốn khổ năm 2012 của Tom Hooper. Năm 2014, Eddie Redmayne thủ vai nhà vật lý học Stephen Hawking trong Thuyết yêu thương. Năm tiếp đó, anh tham gia phim điện ảnh Cô gái Đan Mạch với vai Lili Elbe, một trong những người tham gia phẫu thuật chuyển đổi giới tính đầu tiên trên thế giới. Năm 2016 anh vào vai Newt Scamander trong Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúng và sau đó là các phim điện ảnh tiếp nối của loạt phim này.

Eddie Redmayne nhận được nhiều lời khen ngợi cho vai diễn của anh như vai Stephen Hawking trong Thuyết yêu thương, vai diễn đã giúp anh giành giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất, giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất, giải SAG cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất, và giải BAFTA cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất.

Vì những cống hiến trong lĩnh vực phim ảnh của mình, Eddie Redmayne đã vinh dự nhận được tặng thưởng Huân chương Đế quốc Anh trong dịp sinh nhật năm 2015 của Elizabeth II và nhận danh hiệu Sĩ quan Đế quốc Anh (OBE) từ Nữ vương.[3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Edward John David Redmayne đời ngày 6 tháng 1 năm 1982 tại Westminster, London, Vương quốc Anh.[4] Eddie xuất thân trong một gia đình khá giả khi cha anh, Richard Redmayne, là một doanh nhân trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Richard Redmayne từng là chủ tịch của công ty tài chính hàng đầu Cantor Fitzgerald Europe và giám đốc của công ty truyền hình buổi sáng TV-AM. Mẹ anh, Patricia (nhũ danh Burke), kinh doanh dịch vụ tái định cư. Cụ nội của Eddie là ngài Richard Redmayne (1865–1955), một kỹ sư dân dụng và mỏ địa chất, sau đó đã trở thành Chánh thanh tra Mỏ địa chất đầu tiên. Eddie có một người anh trai và một người em trai, cùng với một người anh trai và chị gái cùng cha khác mẹ. Anh trai của Eddie, James Redmayne là Giám đốc điều hành của CVC Capital Partners trụ sở tại Hồng Kông, người em trai Thomas Redmayne là Giám đốc Phát triển kinh doanh tại Wiredscore, trong khi anh trai cùng cha khác mẹ của anh, Charlie Redmayne, là CEO của xuất bản HarperCollins và chị gái cùng cha khác mẹ Eugenie Redmayne làm cho một ngân hàng đầu tư. Eddie Redmayne là người duy nhất trong gia đình đi theo con đường nghệ thuật.[5]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra trong một gia đình giàu có, Eddie Redmayne cùng tất cả các anh chị em của anh đều được hưởng một nền giáo dục tốt. Khi Eddie còn nhỏ, mẹ anh, Patricia, đã nhận ra sự hứng thú của con trai mình với việc diễn xuất và cùng chồng cổ vũ Eddie tham gia những lớp học kịch.[5]

Năm 10 tuổi, Eddie nhập học tại trường kịch Jackie Palmer, nơi anh đã tìm thấy được niềm đam mê với ca hát và diễn xuất, nơi anh đã gặp James Corden.[6] Eddie sau đó đã theo học tại trường tư thục Eaton House[7], Colet Court[8] và sau cùng là Eton College[9] cùng với Tom Hiddleston và là bạn đồng niên với Vương tử William.[10][11] Eddie nhập học ngành Lịch sử Nghệ thuật tại đại học danh giá Trinity, tốt nghiệp năm 2003 [12] và giành được học bổng của đại học Cambridge.[13]

Thời trang[sửa | sửa mã nguồn]

Eddie Redmayne bắt đầu sự nghiệp người mẫu từ khi còn khá trẻ. Lily Collins đã tiết lộ về tình bạn lâu năm giữa mình và Eddie Redmayne bắt đầu vào một buổi chụp hình cho tạp chí Vogue tại sân sau nhà Lily, do mẹ cô tổ chức với Eddie làm người mẫu.[14] Vào năm 2004, Eddie Redmayne cũng đã xuất hiện trên Rowan Yarns' Denim People quảng bá cho sản phẩm áo len đan tay.[15]

Eddie Redmayne đã làm mẫu cho Burberry trong chiến dịch Xuân hè năm 2008 cùng nhiều người mẫu khác như Alex Pettyfer[16], và vào năm 2012 với Cara Delevingne.[17][18] Tạp chí Vanity Fair số tháng 9 năm 2012 đã liệt kê Eddie Readmayne trong danh sách Những người mặc đẹp nhất Thế giới hàng năm.[19] Anh cũng đã xếp hạng một theo bảng xếp hạng 50 người đàn ông Anh Quốc mặc đẹp nhất năm 2015 của tạp chí GQ.[20] Cùng năm đó, Eddie Redmayne được chọn trở thành đại sứ cho hãng đồng hồ đeo tay Thuỵ Sĩ Omega Watch.[21]

Năm 2016, Eddie Redmayne trở thành gương mặt mới cho Prada trong chiến dịch Thu đông của nhãn hàng. Những bức ảnh của anh được chụp bởi Craig McDean đã được Prada miêu tả trên Instagram là "những bức tranh tân cổ điển thế kỷ 19".[22] Tuy không hoạt động nhiều ở mảng thời trang nhưng Eddie đã xuất hiện trên nhiều chiến dịch, quảng cáo, trong đó có 25 lần xuất hiện trên các bìa tạp chí thời trang.[23]

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Eddie Redmayne bắt đầu sự nghiệp diễn kịch một cách chuyên nghiệp với vai diễn Viola trong Twelfth Night tại Middle Temple Hall vào năm 2002.[24] Anh đã thắng giải Gương mặt mới nổi bật trong Lễ trao giải Evening Standard Theatre lần thứ 50 vào năm 2004 với màn trình diễn trong vở The Goat, or Who Is Sylvia? của Edward Albee[25] và giải Gương mặt mới xuất sắc nhất của Lễ trao giải Critics' Circle Theatre vào năm 2005.[26] Anh tiếp tục tham gia vở kịch Now or Later đạo diễn bởi Christopher Shinn tại nhà hát Royal Court từ ngày 3 tháng 9 đến ngày 1 tháng mười một năm 2008.[27]

Năm 2009, Eddie Redmayne xuất hiện trong tác phẩm mới mang tên Red của John Logan tại Donmar WarehouseLondon.[28] Màn thể hiện xuất sắc đã đem về cho anh danh hiệu Diễn viên phụ xuất sắc nhất trong lễ trao giải Oliver năm 2010. Eddie tiếp tục vai diễn của mình trong Red tại nhà hát John Golden ở Broadway trong vòng 15 tuần từ 11 tháng 3 đến 27 tháng 6 năm 2010[29] và thắng giải Tony trong hạng mục Màn trình diễn xuất sắc nhất của một diễn viên phụ. Anh vào vai vua Richard II trong vở kịch cùng tên đạo diễn bởi Michael Grandage tại Donmar Warehouse từ ngày 6 tháng 12 năm 2011 đến ngày 4 tháng 2 năm 2012.[30]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chúChú thích
2006Like MindsAlex Forbes[31]
Good Shepherd, TheThe Good ShepherdEdward Wilson, Jr.[32]
2007Savage GraceAntony Baekeland[33]
Elizabeth: The Golden AgeAnthony Babington[34]
2008Yellow Handkerchief, TheThe Yellow HandkerchiefGordy[35]
Other Boleyn Girl, TheThe Other Boleyn GirlNgài William Stafford[36]
Powder BlueQwerty Doolittle[37]
2009Glorious 39Ralph Keyes[38]
2010Black DeathOsmund[39]
2011HickEddie Kreezer[40]
Một tuần với kiều nữColin Clark[41]
2012Những người khốn khổMarius Pontmercy[42]
2014Thuyết yêu thươngStephen Hawking[43]
2015Người thừa kế vũ trụBalem Abrasax[44]
Thomas & Friends: Sodor's Legend of the Lost TreasureRyanLồng tiếng[45]
Cô gái Đan MạchEinar Wegener/Lili Elbe[46]
2016Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúngNewt Scamander[47]
2018Ngôi làng tiền sửDugLồng tiếng[48]
Sinh vật huyền bí: Tội ác của GrindelwaldNewt Scamander[49]
2019Kẻ du hành trên mây - The AeronautJames Glaisher[50]
2020Phiên tòa Chicago 7Tom Hayden[51]
2022Sinh vật huyền bí: Những bí mật của DumbledoreNewt Scamander[52]
The Good NurseCharles Cullen[53]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chúChú thích
1998Animal ArkJohn HardyTập: "Bunnies in the Bathroom"[54]
2003DoctorsRob HuntleyTập: "Crescendo"[55]
2005Elizabeth IThe Earl of SouthamptonTập: "Southampton"[56]
2008Tess of the d'UrbervillesAngel Clare4 tập[57]
2010Pillars of the Earth, TheThe Pillars of the EarthJack Jackson8 tập[58]
The Miraculous YearConnorTập đầu[59]
2012BirdsongStephen Wraysford2 tập[60]
2015[61]War Art with Eddie RedmayneBản thânPhim tài liệu[62]
2017CBBC Visits the Wizarding World of Harry Potter and Fantastic BeastsBản thânPhim tài liệu[63]
2018BBC Children in NeedBản thânPhỏng vấn[64]

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chúChú thích
1994Oliver!Workhouse Boy #46 / Book BoyLondon Palladium
2002Twelfth NightViolaShakespeare's Globe[65]
2003"Master Harold"...and the BoysMaster HaroldSân khấu Everyman[66]
2004The Goat, or Who Is Sylvia?BillySân khấu Almeida[67]
HecubaPolydorusDonmar Warehouse[68]
2007Now or LaterJohn Jr.Sân khấu Royal Court[69]
2009–2010RedKenDonmar Warehouse
Sân khấu John Golden
[70][71]
2011–2012Richard IIVua Richard IIDonmar Warehouse[72]
2021-2022CabaretEmceeRạp Playhouse[73]

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVai
2016Lego DimensionsNewt Scamander

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Eddie Redmayne giành được Giải thưởng Laurence OlivierGiải Tony hạng mục Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho màn trình diễn trong vở kịch Red, và vào năm 2014, anh đã giành được Giải Oscar, Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh, Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh QuốcGiải Quả cầu vàng hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong một vai chính cho vai Stephen Hawking trong bộ phim Thuyết Yêu thương. Trong suốt sự nghiệp diễn xuất của mình, Eddie Redmayne đã thắng 37 giải thường trong số 97 lần được đề cử.[74]

Giải thưởng lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Oscar[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingBest ActorĐoạt giải[75][76]
2016The Danish GirlĐề cử[77]

Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Rising Star AwardĐề cử[78]
2015The Theory of EverythingBest Actor in a Leading RoleĐoạt giải[79]
2016The Danish GirlĐề cử[80]

Giải Quả cầu vàng[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingBest Actor – Motion Picture DramaĐoạt giải[81]
2016The Danish GirlĐề cử[82]

Giải thưởng Laurence Olivier[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quảChú thích
2005The Goat, or Who Is Sylvia?Best Actor in a Supporting RoleĐề cử[83]
2010RedĐoạt giải[84]
2022CabaretBest Actor in a MusicalĐoạt giải[85]

Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2013Les MisérablesOutstanding Performance by a Cast in a Motion PictureĐề cử[86]
2015The Theory of EverythingĐề cử[87]
Outstanding Performance by a Male Actor in a Leading RoleĐoạt giải
2016The Danish GirlĐề cử[88]
2021The Trial of the Chicago 7Outstanding Performance by a Cast in a Motion PictureĐoạt giải[89]

Giải Tony[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2010RedBest Featured Actor in a PlayĐoạt giải[90]

Giải thưởng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Annie Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2018Early ManAnnie Award for Voice Acting in a Feature ProductionĐề cử[91]

Critics' Choice Movie Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest Acting EnsembleĐề cử[92]
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[93]
2015The Danish GirlĐề cử[94]
2021The Trial of the Chicago 7Best Acting EnsembleĐoạt giải

Drama Desk Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2010RedOutstanding Actor in a PlayĐề cử[95][96]

Empire Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of Everything Jameson Best ActorĐề cử[97]
2017Fantastic Beasts and Where to Find ThemBest ActorĐoạt giải[98]

MTV Movie Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2013Les MisérablesBest Breakthrough PerformanceĐề cử[99]
2015The Theory of Everything Best On-Screen TransformationĐề cử[100]

Satellite Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest Supporting Actor – Motion PictureĐề cử[101]
Best Cast – Motion PictureĐoạt giải
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[102]
2015The Danish GirlĐề cử[103]

Teen Choice Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2013Les MisérablesChoice Movie Actor: RomanceĐề cử[104]
Choice Movie BreakoutĐề cử
2015The Theory of EverythingChoice Movie Actor: DramaĐề cử[105]
2017Fantastic Beasts and Where to Find ThemChoice Movie: Fantasy ActorĐề cử[106]

AACTA Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest International ActorĐề cử[107]
2015The Danish GirlĐề cử

Alliance of Women Film Journalists[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[108]
2016The Danish GirlĐề cử[109]

Awards Circuit Community Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest Cast EnsembleĐoạt giải[110]
2015The Theory of EverythingBest Actor in a Leading RoleRunner-up[111]

Berlin International Film Festival[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2007The Good ShepherdOutstanding Artistic ContributionĐoạt giải[112]

British Style Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015Most Stylish BritĐề cử[113]

Capri, Hollywood International Film Festival[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2011My Week with MarilynCapri Ensemble Cast AwardĐoạt giải[114]

Central Ohio Film Critics Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest FilmĐề cử[115]
2014The Theory of Everything Best ActorĐề cử[116]

Chicago Film Critics Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[117]
2015The Danish GirlĐề cử[118]

Critics' Circle Theatre Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2004The Goat or Who is Sylvia?The Jack Tinker Award for Most Promising NewcomerĐoạt giải[119]
2011Richard IIJohn and Wendy Trewin Award for Best Shakespearean PerformanceĐoạt giải

Dallas–Fort Worth Film Critics Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorRunner-up[120]

Denver Film Critics Society[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[121]

Detroit Film Critics Society[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[122]

Dorian Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingFilm Performance of the Năm – ActorĐoạt giải[123]

Drama League Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2010RedThe Distinguished Performance AwardĐề cử[124][125]

Elle Style Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Best ActorĐoạt giải[126]

Evening Standard British Film Award[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest ActorĐề cử[127]

Evening Standard Theatre Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2004The Goat or Who Is Sylvia?Outstanding NewcomerĐoạt giải[119][128]

Florida Film Critics Circle[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[129]
2015The Danish GirlĐề cử[130]

Georgia Film Critics Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[131]

Giffoni Film Festival Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămNominee/WorkHạng mụcKết quả Chú thích
2013Eddie RedmayneGiffoni Experience AwardĐoạt giải[132]

Golden Raspberry Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015Jupiter AscendingWorst Supporting ActorĐoạt giải[133]

GQ Men of the Năm Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2013Rémy Martin Breakthrough AwardĐoạt giải[134]

Hollywood Film Award[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingHollywood Breakout Performance ActorĐoạt giải[135]

Houston Film Critics Society[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[136]

Iowa Film Critics[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingBest ActorRunner-up[a][137]

Irish Film and Television Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingBest International ActorĐoạt giải[138][139]

Kansas City Film Critics Circle[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Danish GirlBest ActorĐề cử[140]

London Film Critics' Circle[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingActor of the NămĐề cử[141]
British Actor of the NămĐề cử

National Board of Review[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest Acting by an EnsembleĐoạt giải[142]

New York Film Critics Online[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐoạt giải[143]

Online Film & Television Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2013Les Misérables (Empty Chairs At Empty Tables)Best Adapted SongĐề cử[144]
Les Misérables (One Day More)Đề cử
Les MisérablesBest Breakthrough Performance – MaleĐoạt giải
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[145]

Palm Springs International Film Festival[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Theory of EverythingDesert Palm Achievement AwardĐoạt giải[146]

Phoenix Film Critics Circle[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[147]

Phoenix Film Critics Society[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MiserablesBest Ensemble CastĐề cử[148]
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[149]

San Diego Film Critics Society[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest Performance by an EnsembleĐề cử[150]
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[151]

San Francisco Film Critics Circle Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[152]

Santa Barbara Film Festival[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2013Les MisérablesVirtuoso AwardĐoạt giải[153]
2015The Theory of EverythingCinema Vanguard AwardĐoạt giải[154]

Southeastern Film Critics Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorRunner-up[155]

St. Louis Film Critics Gateway Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[156]
2015The Danish GirlĐề cử[157]

Tallinn Black Nights Film Festival[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐoạt giải[158]

The Hollywood Reporter[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBreakthrough In Film AwardĐoạt giải[159]

Theatre World Award[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2010RedĐoạt giải[160][161]

Turin Film Festival[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingMaserati Torino AwardĐoạt giải[162][163]

Vancouver Film Critics Circle Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2015The Danish GirlBest ActorĐề cử[164]

Washington D.C. Area Film Critics Association[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2012Les MisérablesBest EnsembleĐoạt giải[165]
2014The Theory of EverythingBest ActorĐề cử[166]
2015The Danish GirlĐề cử[167]

WhatsOnStage Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2009Now or LaterThe SPOTLIGHT Best Actor in a PlayĐề cử[168]
2022CabaretBest Performer in a Male-Identifying RoleĐoạt giải[169]

Women Film Critics Circle Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quả Chú thích
2014The Theory of EverythingBest ActorĐoạt giải[170]
2015The Danish GirlĐoạt giải[171]

Eton College[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩm được đề cửHạng mụcKết quảGhi chú Chú thích
Eton College Music CompetitionĐoạt giảiTham gia dưới tên Edward Redmayne[172]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Eddie Redmayne kết hôn với Hannah Bagshawe vào ngày 15 tháng 12 năm 2014, sau 12 năm làm bạn và 3 năm hẹn hò. Eddie đã gặp vợ mình trong một bữa tiệc khi đang học tại Eton College còn vợ anh học tại một trường nội trú dành cho nữ sinh gần đó.[173] Cặp đôi đã có một con gái, Iris, chào đời vào năm 2016, và sau đó là một con trai, Luke, vào năm 2018.[174]

Eddie Redmayne đã được tặng thưởng Huân chương Đế quốc Anh, danh hiệu Sĩ quan Đế quốc Anh (OBE) nhân dịp sinh nhật của Nữ vương năm 2015 vì nhưng cống hiến của mình cho lĩnh vực truyền hình.[175][176] Tháng 8 năm 2014, anh được bổ nhiệm làm Đại sứ của tổ chức từ thiện giáo dục Into Film[177]. Eddie còn là nhà bảo trợ cho Hiệp hội Bệnh thần kinh vận động từ năm 2015, đã hợp tác với tổ chức từ thiện này sau vai diễn Stephen Hawking của mình.[178] Anh còn trở thành Đại sứ cho Teenage Cancer Trust[179] và bảo trợ cho dự án Mousetrap Theater.[180]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Eddie Redmayne, Esq Authorised Biography – Debrett's People of Today, Eddie Redmayne, Esq Profile”. Debretts.com. ngày 6 tháng 1 năm 1982. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ “BFI | Film & TV Database | Redmayne, Eddie”. Ftvdb.bfi.org.uk. ngày 16 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “Eddie Redmayne Receives OBE From The Queen”. Grazia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ Mead, Wendy. “Eddie Redmayne”. Biography (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ a b “Family of Eddie Redmayne: Wife, Kids, Siblings, Parents”. BHW (bằng tiếng Anh). 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ “James Corden Embarrasses Former Schoolmate Eddie Redmayne With Old Video of Him Singing”. www.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ “The Eaton House Group of Schools”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 18 tháng 6 năm 2022, truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022
  8. ^ “St Paul's Juniors”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 21 tháng 2 năm 2022, truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022
  9. ^ “Eton College”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 7 tháng 9 năm 2022, truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022
  10. ^ “Eddie Redmayne interview for My Week With Marilyn - Film - GQ.COM (UK)”. web.archive.org. 5 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ “Oscar winner Eddie Redmayne and his school friend Prince William”. www.telegraph.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  12. ^ Banks, Michael (tháng 3 năm 2015). “Eddie Redmayne bags best actor Oscar for Stephen Hawking role”. Physics World. 28 (3): 7–7. doi:10.1088/2058-7058/28/3/11. ISSN 0953-8585.
  13. ^ Yorke, Harry (10 tháng 11 năm 2017). “Cambridge University's Pitt Club votes to allow female members”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  14. ^ Marsh, Taylor (30 tháng 11 năm 2020). “Inside Lily Collins' Relationship With Eddie Redmayne”. TheList.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  15. ^ Lara, Maria Mercedes (1 tháng 12 năm 2014). “Let's Take a Moment to Relive Eddie Redmayne's Early Career as a Knitwear Model”. POPSUGAR Celebrity (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  16. ^ “Burberry - The Burberry Spring/Summer 2008 Campaign...”. www.facebook.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  17. ^ Nast, Condé (7 tháng 3 năm 2012). “Burberry Chemistry”. British Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  18. ^ Teather, Charlie (11 tháng 11 năm 2014). “Background in Burberry: as Romeo Beckham launches the brand's”. Evening Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  19. ^ Nast, Condé (31 tháng 7 năm 2012). “The 2012 International Best-Dressed Poll”. Vanity Fair (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  20. ^ “GQ Best Dressed Men 2015 - GQ.COM (UK)”. web.archive.org. 7 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  21. ^ “Eddie Redmayne joins OMEGA”. Omega (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  22. ^ Klerk, Amy de (15 tháng 6 năm 2016). “Eddie Redmayne's new high fashion role”. Harper's BAZAAR (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  23. ^ “Eddie Redmayne - Actor”. MODELS.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  24. ^ “Eddie Redmayne: The darling of the Donmar is making tracks into”. The Independent (bằng tiếng Anh). 7 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  25. ^ “I'm Living the Dream; Old Etonian Eddie Redmayne Could Have Been a Professional Chorister, a Pop Star or a Model. but His Decision to Become an Actor Paid off This Week When He Was Named the Evening Standard's Outstanding Newcomer | HighBeam Business: Arrive Prepared”. web.archive.org. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  26. ^ “TLS - Times Literary Supplement”. TLS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  27. ^ “The Royal Court Theatre”. web.archive.org. 12 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ http://www.thestage.co.uk/news/newsstory.php/24136/west-to-appear-in-donmars-life-is-a-dream. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  29. ^ “John Golden Theater”. New York City Theater. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  30. ^ “Official London Theatre | Buy London Theatre Tickets”. Official London Theatre (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
  31. ^ Kuipers, Richard; Kuipers, Richard (9 tháng 11 năm 2006). “Like Minds”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  32. ^ Dargis, Manohla (22 tháng 12 năm 2006). “Company Man: Hush, Hush, Sweet Operative”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  33. ^ February 17, Ariana Bacle Updated; EST, 2015 at 12:00 PM. “Julianne Moore, Eddie Redmayne once played an incestuous mother-son duo”. EW.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  34. ^ “Eddie Redmayne”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 6 tháng 9 năm 2022, truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022
  35. ^ Holden, Stephen (26 tháng 2 năm 2010). “Three Loners on a Road Leading to One Another”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  36. ^ Solsman, Joan E. (27 tháng 2 năm 2016). “Eddie Redmayne Reveals His Most Miscast Role” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  37. ^ Anderson, Melissa; Anderson, Melissa (9 tháng 5 năm 2009). “Powder Blue”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  38. ^ https://web.archive.org/web/20171201035921/http://www.radiotimes.com/film/kqbdp/glorious-39/. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  39. ^ “Black Death should be burned at the stake”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  40. ^ Nelson, Rob; Nelson, Rob (28 tháng 9 năm 2011). “Hick”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  41. ^ “Eddie Redmayne: his best roles”. www.telegraph.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  42. ^ VTV, BAO DIEN TU (16 tháng 12 năm 2014). “Sao phim "Những người khốn khổ" chính thức kết hôn”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  43. ^ “The Theory of Everything review: Hawking's story packs powerful punch”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  44. ^ “Film”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). 25 tháng 4 năm 2016. ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  45. ^ “Eddie Redmayne couples up for Thomas the Tank Engine movie”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 26 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  46. ^ Setoodeh, Ramin; Setoodeh, Ramin (8 tháng 9 năm 2015). “Eddie Redmayne on Transgender Rights and Finding 'The Danish Girl'. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  47. ^ Heyman, David (12 tháng 11 năm 2016). “Fantastic Beasts: 'Eddie Redmayne was our first and only choice. He looks as if he lives in 1926'. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  48. ^ “TV”. Radio Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  49. ^ “Fantastic Beasts: Here's Your First Look at Jude Law as Young Dumbledore”. Time (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  50. ^ Wiseman, Andreas; Wiseman, Andreas (15 tháng 8 năm 2018). “Felicity Jones-Eddie Redmayne Ballooning Pic 'The Aeronauts' Under Way In UK, Amazon Releases Striking First-Look”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  51. ^ Kroll, Justin; Kroll, Justin (30 tháng 10 năm 2018). “Eddie Redmayne in Talks to Star in Aaron Sorkin's 'Trial of the Chicago 7' (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  52. ^ published, Katherine Webb (20 tháng 9 năm 2020). “Eddie Redmayne Confirms Fantastic Beasts 3 Filming Has Resumed And Describes The 'New Normal' On Set”. CINEMABLEND (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  53. ^ Jr, Andreas Wiseman,Mike Fleming; Wiseman, Andreas; Jr, Mike Fleming (7 tháng 8 năm 2018). “Jessica Chastain, Eddie Redmayne Nearing Deals For Serial Killer Thriller 'The Good Nurse'. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  54. ^ Chitwood, Adam (13 tháng 9 năm 2016). “Fantastic Beasts: Eddie Redmayne on Meeting J.K. Rowling”. Collider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  55. ^ “Schedule - BBC Programme Index”. genome.ch.bbc.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  56. ^ “Tom Hooper on The Danish Girl, Eddie Redmayne and his struggle to big screen success”. HeraldScotland (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  57. ^ “BBC - Tess of the D'Urbervilles - Characters & Cast - Eddie Redmayne as Angel Clare”. www.bbc.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  58. ^ Wiegand, David (21 tháng 7 năm 2010). “TV review: 'The Pillars of the Earth'. SFGATE (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  59. ^ http://www.playbill.com/article/hbo-passes-on-starry-miraculous-year-theatrical-series-com-173442. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  60. ^ “Eddie Redmayne: his best roles”. www.telegraph.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  61. ^ “War Art with Eddie Redmayne”. tvfinternational.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  62. ^ “Documentaries”. Radio Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  63. ^ “CBBC - CBBC Visits the Wizarding World of Harry Potter and Fantastic Beasts”. BBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  64. ^ “BBC - BBC Children in Need, Eddie Redmayne & Zoë Kravitzs Prank The One Show”. BBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  65. ^ “Eddie Redmayne: The darling of the Donmar is making tracks into”. The Independent (bằng tiếng Anh). 7 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  66. ^ “Eddie, Steady, Go: The talented Mr Redmayne on Baftas, bankers and”. The Independent (bằng tiếng Anh). 27 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  67. ^ https://variety.com/2004/legit/reviews/the-goat-or-who-is-sylvia-3-1200536658/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  68. ^ “Hecuba, Donmar Warehouse, London”. The Independent (bằng tiếng Anh). 16 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  69. ^ “Theatre review: Now or Later / Royal Court, London”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 11 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  70. ^ “Red | Theatre review”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  71. ^ Brantley, Ben (1 tháng 4 năm 2010). “Primary Colors and Abstract Appetites”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  72. ^ “Richard II – review”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  73. ^ “Eddie Redmayne to return to London theatre in Cabaret with Jessie Buckley”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  74. ^ “List of awards and nominations received by Eddie Redmayne”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 11 tháng 4 năm 2022, truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022
  75. ^ “Oscars 2015 nominations: List in full – from Boyhood to Birdman”. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  76. ^ “2014 Academy Awards® Winners and History”. filmsite.org. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  77. ^ Bradley, Laura (14 tháng 1 năm 2016). “Here Are Your 2016 Oscar Nominees”. Slate. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  78. ^ Pond, Steve (11 tháng 1 năm 2012). “Chris Hemsworth, Tom Hiddleston Nominated for BAFTA's Rising Star Award”. TheWrap. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  79. ^ “Baftas 2015: Boyhood wins top honours but Grand Budapest Hotel checks out with most”. TheGuardian.com. 8 tháng 2 năm 2015.
  80. ^ Tartaglione, Nancy (7 tháng 1 năm 2016). “BAFTA Nominations: 'Bridge Of Spies', 'Carol' Lead; 'Spectre' Snubbed; Little 'Room' – Full List”. Deadline Hollywood. Penske Business Media. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
  81. ^ “Golden Globes 2015 – full list of winners”. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  82. ^ Merry, Stephanie; Yahr, Emily (10 tháng 12 năm 2015). “Golden Globes nominations 2016: Complete list and analysis; Schumer, Stallone nominated; 'Carol' leads with five”. The Washington Post. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  83. ^ “OLIVIER WINNERS 2005”.
  84. ^ “Eddie Redmayne Clinches Best Actor BAFTA for Hawking Biopic”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015. A few Năms later he picked up both a Laurence Olivier award and a Tony award for his role as artist Mark Rothko's fictional assistant Ken in the play "Red".
  85. ^ “Olivier Awards 2022”. Olivier Awards (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  86. ^ 'Lincoln,' 'Silver Linings Playbook' Lead Screen Actors Guild Nominees”. Rolling Stone. 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  87. ^ “SAG Awards 2015: Complete Winners List”. ABC News. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  88. ^ “The 22nd Annual Screen Actors Guild Awards”. Screen Actors Guild Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  89. ^ “SAG Award Nominations 2021: See the Full List”. Vanity Fair (bằng tiếng Anh). 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  90. ^ “Eddie Redmayne and Emma Stone on Acting, Fame and Protecting Their Privacy”. New York Times. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015. He won a Tony Award in 2010 as best featured actor in the Broadway play "Red."
  91. ^ “Congratulations Nominees”. Annie Awards. 3 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.[không khớp với nguồn]
  92. ^ 'Lincoln', 'Les Miserables', 'Silver Linings' Top List Of Nominees For 18th Annual Critics Choice Movie Awards”. 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  93. ^ “Birdman,' 'Boyhood,' 'Grand Budapest Hotel' lead Critics' Choice movie nominations”. HitFix. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  94. ^ Gray, Tim (14 tháng 12 năm 2015). “Critics' Choice Award Nominations Led by 'Mad Max,' 'Fargo'. Variety. Penske Media Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  95. ^ “Eddie Redmayne Wins SAG Award for Outstanding Performance by an Actor in Lead Role”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015. For his Broadway debut starring opposite Alfred Molina in John Logan's Red, directed by Michael Grandage, he won the Tony Award for Best Featured Actor in a Play; the production won six Tonys overall, including Best Play. Mr. Redmayne also received a Theatre World Award and a Drama Desk Award nomination, and he won the Olivier Award for Best Supporting Actor for the production's previous staging in London, at the Donmar Warehouse.
  96. ^ “The 55th Annual Drama Desk Awards nominations”. 3 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  97. ^ Tapley, Kristopher. 'THE IMITATION GAME' LEADS 2015 EMPIRE AWARDS NOMINATIONS”. HitFix. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  98. ^ Nugent, John (19 tháng 3 năm 2017). “Three Empire Awards 2017: Rogue One, Tom Hiddleston And Patrick Stewart Win Big”. Empire Online. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
  99. ^ 'Django' and 'Ted' lead MTV Movie Awards nominations as 'Twilight' nearly shut out”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  100. ^ “Best On-Screen Transformation”. MTV. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  101. ^ Pond, Steve (16 tháng 12 năm 2012). 'Silver Linings Playbook' Sweeps Satellite Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  102. ^ Pond, Steve (16 tháng 2 năm 2015). “Satellite Awards: Complete Winners List”. The Wrap. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  103. ^ Kilday, Gregg (1 tháng 12 năm 2015). “Satellite Awards Nominees Unveiled”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  104. ^ “2013 Teen Choice Award Nominations: Twilight and Vampire Diaries Are Tops, Taylor Swift and Harry Styles Square Off”. 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  105. ^ “Wave 1 Nominees!”. 5 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
  106. ^ Ceron, Ella (19 tháng 6 năm 2017). “Teen Choice Awards 2017: See the First Wave of Nominations”. Teen Vogue. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  107. ^ Bulbeck, Pip (6 tháng 1 năm 2015). 'Birdman' Leads Australian Academy's International Awards Nominations”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  108. ^ Mitchell, Wendy. “Birdman leads Women Film Journalists nominees”. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  109. ^ Adams, Ryan (27 tháng 12 năm 2016). “Alliance of Women Film Journalists announce 2015 EDA Award nominees”. Awards Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  110. ^ “ACCA 2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  111. ^ “Awards Circuit Community Awards selects Birdman as Best Motion Picture”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  112. ^ “PRIZES & HONOURS 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  113. ^ “Eddie Redmayne most stylish Brit?”. Belfast Telegraph. 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  114. ^ “Michelle Williams et Eddie Redmayne dans "My Week With Marilyn", le nouveau trailer officiel en français et des images du film” (bằng tiếng Pháp). 29 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015. The rest of the cast is also very bright to be seen alongside Kenneth Branagh in the role of Sir Laurence Olivier, Eddie Redmayne in that of Colin Clark, who shared the famous Week with Marilyn , there was also Julia Ormond , Emma Watson, Dominic Cooper and Judi Dench . All the players were rewarded with Capri Ensemble Cast Award.
  115. ^ 'Moonrise Kingdom' wins big with Central Ohio film critics”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  116. ^ 'Birdman' strong with Central Ohio film critics nominations”.
  117. ^ 'Birdman' flies with Chicago critics' nominations”. Daily Herald. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  118. ^ Gire, Dann (14 tháng 12 năm 2015). 'Mad Max: Fury Road' leads Chicago film critics nominees”. Daily Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  119. ^ a b “A Brief History of Eddie Redmayne”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015. Upon graduation, Redmayne gave himself a Năm to see if he could make it as a professional actor. One of the first roles he took on post-University was as Billy Grey in the Almeida production of The Goat, or Who Is Sylvia? for which he was awarded: 'Outstanding Newcomer' (Evening Standard Theatre Awards) and 'Best Newcomer' (Critics' Circle Theatre Awards).
  120. ^ “Dallas-Fort Worth Film Critics Association winners include 'Birdman' as best film of 2014”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  121. ^ “Denver critics nominate 'American Sniper,' 'Birdman' and 'Inherent Vice'. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  122. ^ 'Birdman' out front for Detroit critics, who also dig 'Babadook' and 'Whiplash'. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  123. ^ Reilly, Travis. 'Boyhood,' 'Transparent' Lead Dorian Awards”. The Wrap. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  124. ^ 'Addams,' 'Idiot' among Drama League nominees”. Variety. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
  125. ^ “Drama League 2010 nominations”. newyorktheatreguide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
  126. ^ Davies, Rebecca. “Rosie Huntington-Whiteley, Michelle Williams win at Elle Style Awards”. Digital Spy. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  127. ^ “The London Evening Standard British Film Awards for 2012: shortlist revealed”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  128. ^ Walker, Jeffrey (17 tháng 2 năm 2015). “BWW Profile: Eddie Redmayne Oscar-Nominated Star of Stage and Screen”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015. Other stages appearances include his debut as a youngster in the Sam Mendes directed revival of OLIVER! In 2002, 2002, he was a memorable Viola in an all-male TWELFTH NIGHT at The Globe Theatre. Two Năms later, his performance in Edward Albee's THE GOAT OR WHO IS SYLVIA? earned Redmayne the Evening Standard Outstanding Newcomer Award.
  129. ^ “Florida critics' award nominations find room for 'The Raid 2'. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  130. ^ 'CAROL' LEADS 2015 FLORIDA FILM CRITICS AWARDS NOMINATIONS”. Florida Film Critics Circle. 21 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  131. ^ 'Birdman,' 'Boyhood,' 'Grand Budapest' and 'Selma' lead Georgia critics nominations”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  132. ^ “Eddie Redmayne: an english man in Giffoni”. giffonifilmfestival.it. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  133. ^ Clark, Nick (14 tháng 1 năm 2016). “Golden Raspberry Awards: Eddie Redmayne nominated for worst supporting actor for role in Jupiter Ascending”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  134. ^ “Remy Martin Breakthrough Award: Eddie Redmayne”. GQ. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]
  135. ^ “Julianne Moore, Benedict Cumberbatch, other stars score early honors at 18th annual Hollywood Film Awards”. New York Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  136. ^ 'Birdman' and usual critical darling suspects lead Houston critics' nominations”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  137. ^ 'Boyhood' is Iowa Critics' Best Picture of 2014”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  138. ^ “The IFTA 2015 Winners' List – Jim Sheridan, Domhnall Gleeson, Julianne Moore, Love/Hate...”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  139. ^ Clarke, Donald (29 tháng 4 năm 2015). “Ifta 2015 film and drama nominees announced”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  140. ^ “KANSAS CITY FILM CRITICS CIRCLE ANNOUNCES NOMINEES FOR 50TH ANNUAL JAMES LOUTZENHISER AWARDS”. Kansas City Film Critics Circle. 16 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016.
  141. ^ 'Mr. Turner' leads London Film Critics Circle nominations”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  142. ^ “National Board of Review names Kathryn Bigelow's 'Zero Dark Thirty' Best Picture”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  143. ^ 'Boyhood' named best film by New York Film Critics Online”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  144. ^ “17th OFCA Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  145. ^ “19th OFCA Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  146. ^ “EDDIE REDMAYNE TO RECEIVE DESERT PALM ACHIEVEMENT AWARD AT 26th ANNUAL PALM SPRINGS INTERNATIONAL FILM FESTIVAL AWARDS GALA”. psfilmfest.org. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  147. ^ Adams, Ryan (17 tháng 12 năm 2014). “Phoenix Critics Circle Awards”. Awards Daily. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  148. ^ 'LES MISÉRABLES' LEADS PHOENIX CRITICS' NODS”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  149. ^ 'Birdman' leads 2014 Phoenix Film Critics Society nominations”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  150. ^ 'The Master' leads San Diego film critics nominations”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  151. ^ 'Nightcrawler' leads San Diego film critics nominations”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  152. ^ “2014 SAN FRANCISCO FILM CRITICS AWARDS:Full List of Nominees”. San Francisco Film Critics Circle. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  153. ^ 'Theory of Everything's Redmayne, Jones To Be Lauded At 30th Annual SBIFF”. Deadline Hollywood. In 2013, Redmayne was honored by SBIFF with the Virtuoso Award for his portrayal of Marius in Les Miserables.
  154. ^ “Santa Barbara Film Fest: 'Theory' Stars Eddie Redmayne and Felicity Jones feted as Vanguards”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  155. ^ 'Grand Budapest Hotel' named Năm's best by Southeastern Film Critics Association”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  156. ^ 'Birdman,' 'Grand Budapest' lead St. Louis film critics nominations”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  157. ^ Venhaus, Lynn (14 tháng 12 năm 2015). “St. Louis film critics announce 2015 nominations”. Belleville News-Democrat. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  158. ^ Blaney, Martin. “Lucifer, Eddie Redmayne win in Tallinn”. Screen Daily. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  159. ^ Kit, Borys (9 tháng 9 năm 2014). “Toronto: THR Honors 'Theory of Everything' Stars and Director With Breakthrough in Film Awards”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  160. ^ “Eddie Redmayne Wins SAG Award for Outstanding Performance by an Actor in Lead Role”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  161. ^ “Theatre World Award Recipients”.
  162. ^ “Actor Eddie Redmayne Receives Turin Film Fest's 'Maserati Award'. Broadway World. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
  163. ^ “Eddie Redmayne honoured at Italian film festival”. express.co.uk.
  164. ^ Vlessing, Eltan (14 tháng 12 năm 2015). 'The Revenant' Leads Vancouver Film Critics Circle Nominations”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  165. ^ 'Lincoln' leads Washington DC Area film critics nominations, 'Zero Dark Thirty' wins”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  166. ^ 'Birdman,' 'Boyhood' lead Washington DC critics awards nominations”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  167. ^ “D.C. Film Critics Shine a 'Spotlight' on Award Winners”. Washington D.C. Area Film Critics Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
  168. ^ “WOS Theatregoers' Choice Nominees Announced | WhatsOnStage”. www.whatsonstage.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  169. ^ “Eddie Redmayne and Lily Allen win WhatsOnStage theatre awards”. BBC News (bằng tiếng Anh). 27 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.
  170. ^ 'Still Alice' cleans up at the Women Film Critics Circle Awards”. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  171. ^ Lee, Ashley (17 tháng 12 năm 2015). “Women Film Critics Salute 'Suffragette' and 'Mad Max', Slam 'Jurassic World' and 'Steve Jobs'. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
  172. ^ Corden, James Kimberlay (18 tháng 11 năm 2016). Eddie Redmayne Has Always Had Golden Pipes. The Late Late Show with James Corden (Video) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017 – qua YouTube. (Winner of Eton College Music Competition)
  173. ^ “Eddie Redmayne and Hannah Bagshawe's Relationship Timeline”. Peoplemag (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  174. ^ “Eddie Redmayne welcomes second child”. Harper's BAZAAR (bằng tiếng Anh). 18 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  175. ^ “Wayback Machine” (PDF). web.archive.org. 20 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  176. ^ “Page B14 | Supplement 61256, 13 June 2015 | London Gazette | The Gazette”. www.thegazette.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  177. ^ “Home”. Radio Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  178. ^ “Film star and Patron Eddie Redmayne OBE celebrates 40th birthday with donation”. MND Association (bằng tiếng Anh). 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  179. ^ “Our celebrity ambassadors”. Teenage Cancer Trust (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  180. ^ “Patrons & Trustees”. Mousetrap Theatre Projects (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Eddie_Redmayne