Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách thành viên AKB48

AKB48 là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản ra đời vào ngày 8 tháng 12 năm 2005. Tính đến tháng 3 năm 2024, nhóm có 51 thành viên, gồm có 38 thành viên chính thức & 13 thực tập sinh.[1]

AKB48 biểu diễn Iiwake Maybe tại J!-ENT LIVE

Nhóm được chia thành nhiều Team, để giảm bớt khối lượng công việc của các thành viên (vì suất diễn gần như hàng ngày của nhà hát chỉ có một team tại một thời điểm) và cho phép AKB48 biểu diễn đồng thời ở một số nơi. Theo cựu thành viên Misaki Iwasa, mỗi team có một hình tượng riêng: Team A đại diện cho tự do, Team B với hình tượng thần tượng cùng trang phục dễ thương, còn Team K với hình tượng mạnh mẽ, Team 4 gọi là "tương lai của AKB48" . Ban đầu, mỗi team sẽ có 16 thành viên với tổng số là 48, nhưng số thành viên của nhóm đã thay đổi theo thời gian, và đã vượt quá 120 người. Các thành viên mới được gọi là thực tập sinh (研究生 kenkyūsei?) sẽ có thời điểm biểu diễn thay thế. AKB48 có một hệ thống cho phép các thành viên "tốt nghiệp"- nghĩa là rời khỏi nhóm và được thay thế bằng các thực tập sinh được thăng cấp, đồng thời sẽ có buổi biểu diễn tốt nghiệp trước khi rời nhóm.[2]

AKB48 tổ chức cuộc tổng tuyển cử thứ 7 tại Fukuoka Yafuoku! Dome năm 2015

Nhóm tổ chức các sự kiện đặc biệt để chọn đội hình quảng bá và thu âm cho một số đĩa đơn của nhóm. Năm 2009, khái niệm Tổng tuyển cử (選抜総選挙 Ēkēbīfōtīeito senbatsu sō senki ~yo?) ra đời, người hâm mộ sẽ được chọn ai sẽ góp mặt cũng như là center (thành viên trung tâm) cho bài hát tiếp theo bằng cách bỏ phiếu cho họ khi mua đĩa đơn[3], hoặc qua ứng dụng di động hay đăng ký fan club nhóm[4][5], khi mua càng nhiều đĩa đơn sẽ có nhiều phiếu để bầu cho người yêu thích[6], đồng thời các thành viên muốn tham gia sẽ đăng ký và tiến hành các hoạt động kêu gọi bình chọn[7].

Ban đầu AKB48 được chia thành 3 Team chính: Team A, Team K, Team B sau này có thêm Team 4Team 8, riêng Team 8 có các thành viên từ 47 tỉnh thành Nhật Bản. Ban đầu là thế hệ thứ nhất (tuyển đợt đầu) là Team A, thế hệ thứ 2 là Team K, thế hệ thứ 3 là Team B. Nhưng sau đợt cải tổ lại nhóm vào cuối năm 2009, thành viên các team đã được sắp xếp lại phù hợp với phong cách từng team. Đến năm 2023, nhóm hủy bỏ hệ thống team, thay vào đó chia thành 2 nhóm: Thành viên chính thức & Thực tập sinh.[8] Hiện tại trong nhóm, còn 1 thành viên thế hệ thứ 3, một số thành viên từ thế hệ thứ 12 & các thực tập sinh mới nhất thuộc thế hệ thứ 19[9]. Kuranoo Narumi hiện là trưởng nhóm hay "tổng quản" của AKB48 và tất cả các nhóm chị em[10].

Các thành viên hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: Các thành viện In đậm là đội trưởng các team.

Thành viên chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

TênKanjiHán ViệtNghệ danhThế hệNgày sinhNơi sinhCông ty quản lýGhi chú
Ma Chia-Ling馬嘉伶Mã Gia LinhMacharin (まちゃりん)AKB48 Đài Loan21 tháng 12, 1996 (27 tuổi)Đài Trung, Đài LoanCANVAS[11]Thành viên người Đài Loan đầu tiên và duy nhất, thông báo tốt nghiệp[12]
Kashiwagi Yuki柏木由紀Bách Mộc • Do KỉYukirin (ゆきりん)315 tháng 7, 1991 (32 tuổi)KagoshimaWatanabe ProThông báo tốt nghiệp[13]
Iwatate Saho岩立沙穂Nham Lập • Sa TuệSahhoo (さっほー)134 tháng 10, 1994 (29 tuổi)KanagawaTRUSTAR[14]
Murayama Yuiri村山彩希Thôn Sơn • Thái HyYuirii (ゆいりー)15 tháng 6, 1997 (26 tuổi)KanagawaAvex
Komiyama Haruka込山榛香Vu Sơn • Trân HươngKomiharu (こみはる)1512 tháng 9, 1998 (25 tuổi)ChibaDH
Taniguchi Megu谷口めぐThạch Khẩu • MeguOmegu (おめぐ)12 tháng 11, 1998 (25 tuổi)TokyoThông báo tốt nghiệp[15]
Fukuoka Seina阿部マリアÁ Bộ • SeinaSeichan (せいちゃん)1 tháng 8, 2000 (23 tuổi)KanagawaToki Entertainment[16]
Mukaichi Mion向井地美音Hưởng Tĩnh Địa • Mỹ ÂmMiion (みーおん)29 tháng 1, 1998 (26 tuổi)SaitamaMama & Son Inc.
Okabe Rin岡部麟Cương Bộ • LânRinrin (りんりん)Team 87 tháng 11, 1996 (27 tuổi)IbarakiDHThông báo tốt nghiệp[17]
Oguri Yui小栗有以Tiểu Luật • Hữu DĩYuiyui (ゆいゆい)26 tháng 12, 2001 (22 tuổi)TokyoZest Inc.
Oda Erina小田えりなTiểu Điền • ErinaOdaeri (おだえり)25 tháng 4, 1997 (27 tuổi)KanagawaZest Inc.Thông báo tốt nghiệp[18]
Gyoten Yurina行天優莉奈Hàng Thiên • Ưu Lí NạiYurina (ゆりな)14 tháng 3, 1999 (25 tuổi)KagawaDHChuyển sang KLP48 và sẽ ra mắt với tư cách thành viên thế hệ 1 của nhóm vào tháng 8/2024[19]
Kuranoo Narumi倉野尾成美Thương Dã Vĩ • Thành MỹNaru (なる)8 tháng 11, 2000 (23 tuổi)KumamotoTổng quản
Sakagawa Hiyuka坂川陽香Bản Xuyên • Dương HươngHiyuka (ひゆか)7 tháng 10, 2006 (17 tuổi)Fukui
Shitao Miu下尾みうHạ Vĩ • Mộc DuMiu (みう)3 tháng 4, 2001 (23 tuổi)YamaguchiVernalossom[20]
Takahashi Ayane高橋彩音Cao Khiêu • Thái ÂmAyane (あやね)30 tháng 12, 1997 (26 tuổi)SaitamaAlligator[21]
Tokunaga Remi徳永羚海Đức Vĩnh • Linh HảiRemi (れみい)1 tháng 10, 2006 (17 tuổi)TottoriDH
Nagano Serika永野芹佳Vịnh Dã • Cần GiaiSERIKA27 tháng 3, 2001 (23 tuổi)Osaka
Hashimoto Haruna橋本陽菜Khiêu Bổn • Dương TháiHarupyon (はるpyon)25 tháng 5, 2000 (23 tuổi)Toyama
Chiba Erii千葉恵里Thiên Diệp • Huệ LíErii (えりい)Draft 2nd27 tháng 10, 2003 (20 tuổi)Kanagawa
Kurosu Haruka黒須遥香Hắc Tu • Diêu HươngHaachan (はーちゃん)1628 tháng 2, 2001 (23 tuổi)SaitamaChuyển sang KLP48 và sẽ ra mắt với tư cách thành viên thế hệ 1 của nhóm vào tháng 8/2024[19]
Sato Minami佐藤美波Tá Đằng • Mỹ BaMinami (みなみ)3 tháng 8, 2003 (20 tuổi)KanagawaThông báo tốt nghiệp[22]
Suzuki Kurumi鈴木くるみLinh Mộc • KurumiKururun (くるるん)2 tháng 9, 2004 (19 tuổi)Tokyo
Taguchi Manaka田口愛佳Điền Khẩu • Ái GiaiManaka (まなか)12 tháng 12, 2003 (20 tuổi)Kanagawa
Nagatomo Ayami長友彩海Trượng Hữu • Thái HảiAyamin (あやみん)2 tháng 11, 2000 (23 tuổi)Kanagawa
Muto Orin武藤小麟Vũ Đằng • Tiểu LânOrin (おりん)22 tháng 7, 2000 (23 tuổi)Tokyo
Yamauchi Mizuki山内瑞葵Sơn Nạp • Thụy QuỳZukki (ずっき)20 tháng 9, 2001 (22 tuổi)Tokyotomarigi[23]
Yamane Suzuha山根涼羽Sơn Căn • Lương VũZunchan (ずんちゃん)11 tháng 8, 2000 (23 tuổi)HyogoDHChuyển sang KLP48 và sẽ ra mắt với tư cách thành viên thế hệ 1 của nhóm vào tháng 8/2024[19]
Omori Maho大盛 真歩Đại Thành • Chân BộMahopyon (まほぴょん)Draft 3rd27 tháng 6, 1999 (24 tuổi)Ibaraki
Otake Hitomi大竹 ひとみĐại Trúc • HitomiToppa-chan (とっぱちゃん)

Otake (おおたけ)

5 tháng 12, 1999 (24 tuổi)ChibaThông báo tốt nghiệp[24]
Saito Haruna齋藤 陽菜Trai Đằng • Dương TháiHaatan (はーたん)24 tháng 5, 2004 (19 tuổi)TochigiThông báo tốt nghiệp[25]
Hirata Yuki平田侑希Yuki (ゆき)173 tháng 9, 2002 (21 tuổi)Saitama
Mizushima Miyuu水島美結Mizumin (みずみん)12 tháng 11, 2003 (20 tuổi)Hokkaido
Ota Yuki太田有紀Yukitan (ゆきたん)27 tháng 3, 2004 (20 tuổi)Kanagawa
Yamazaki Sora山﨑空Sorara (そらら)13 tháng 5, 2004 (19 tuổi)Tokyo
Sato Airi[a]佐藤綺星Aichan (あいちゃん)24 tháng 6, 2004 (19 tuổi)Chiba
Hotei Moka布袋百椛Hotechan (ほてちゃん)1 tháng 12, 2004 (19 tuổi)Hyogo
Masai Mayuu正鋳真優Mayuuchan (まゆうちゃん)1 tháng 3, 2005 (19 tuổi)
Hashimoto Eriko橋本恵理子Erichan (えりちゃん)16 tháng 4, 2006 (18 tuổi)Osaka
Kohama Kokone小濱心音Kokko (こっこ)12 tháng 2, 2007 (17 tuổi)Hokkaido
Hatakeyama Nozomi畠山希美Nonchan (のんちゃん)12 tháng 1, 2008 (16 tuổi)Saitama

Team K[sửa | sửa mã nguồn]

Team K ra đời năm 2006, màu của nhóm là

TênKanjiHán ViệtNghệ danhThế hệNgày sinhNơi sinhCông ty quản lýGhi chú
Shimoguchi Hinana下口ひななHạ Khẩu • HinanaHinana (ひなな)Draft 1st2 tháng 11, 2000 (23 tuổi)ChibaDHThông báo tốt nghiệp[26]
Yoshihashi Yuzuka吉橋 柚花Cát Khiêu • Dữu HoaYuzu (ゆず)Draft 3rd29 tháng 12, 1999 (24 tuổi)ChibaDHThông báo tốt nghiệp[27]
Onishi Momoka大西桃香Đại Tây • Đào HươngOonishi (おおにし)Team 820 tháng 9, 1997 (26 tuổi)NaraAlligatorThông báo tốt nghiệp[28]

Team B[sửa | sửa mã nguồn]

Team B ra đời năm 2007, Màu của nhóm là

TênKanjiHán-ViệtNghệ danhThế hệNgày sinhNơi sinhCông ty quản lýGhi chú
Asai Nanami浅井七海Thiển Tĩnh • Thất HảiNaamin (なーみん)1620 tháng 5, 2000 (23 tuổi)KanagawaDHĐội trưởng, thông báo tốt nghiệp [29]
Shinozaki Ayana篠崎彩奈Tiểu Kỳ • Thải NạiAyanan (あやなん)138 tháng 1, 1996 (28 tuổi)SaitamaSan OfficeThông báo tốt nghiệp[30]
Hashimoto Haruna橋本陽菜Khiêu Bổn • Dương TháiHarupyon (はるpyon)Team 824 tháng 12, 1999 (24 tuổi)ToyamaDHKiêm nhiệm Team 8
Yamada Kyoka山田杏華Sơn Điền • Hạnh HoaKyoka (きょうか)3 tháng 11, 2002 (21 tuổi)OitaThông báo tốt nghiệp[31]

Team 4[sửa | sửa mã nguồn]

Team 4 ra đời năm 2011, sau đó giải thể năm 2012 và tái hợp năm 2013. Màu của nhóm là:

Tên phiên âmKanjiHán ViệtNghệ danhThế hệNgày sinhNơi sinhCông ty quản lýGhi chú
Omori Miyuu大森美優Đại Lâm • Mỹ ƯuMiyupon (みゆぽん)123 tháng 9, 1998 (25 tuổi)KanagawaDHThông báo tốt nghiệp[32]
Takaoka Kaoru高岡薫Cao Cương • HuânKaorumba (かおるんば)Team 829 tháng 11, 2000 (23 tuổi)EhimeThông báo tốt nghiệp[33]
Tada Kyoka多田 京加Đa Điền • Kinh GiaKyouka (きょうか)

Kyon (きょん)

Tada-sensei (多田先輩)

Draft 3rd19 tháng 8, 1999 (24 tuổi)FukuiThông báo tốt nghiệp[34]
Yoshida Karen吉田華恋Cát Điền • Hoa LuyếnKaren (かれん)Team 827 tháng 8, 2002 (21 tuổi)FukuokaThông báo tốt nghiệp[35]
Kawahara Misaki川原 美咲Xuyên Nguyên • Mỹ TiếuMissaa (みっさー)3 tháng 4, 2002 (22 tuổi)SagaThông báo tốt nghiệp[36]
Sasaki Yukari佐々木優佳里Tá Tá Mộc • Ưu Giai LýYukarun (ゆかるん)1228 tháng 8, 1995 (28 tuổi)SaitamaDe-LIGHT[37]Thông báo tốt nghiệp[38]

Team 8[sửa | sửa mã nguồn]

Màu của nhóm là , ra đời năm 2014, mỗi thành viên đại diện cho một tỉnh thành của Nhật Bản. Vào năm 2017, có thông báo các thành viên của Team 8 sẽ đảm nhiệm các vị trí kiêm nhiệm (kennin (兼任)) với một trong các Team khác A, K, B và 4. Toyota tài trợ cho Team 8 cho đến tháng 3/2021. Vào tháng 10/2022, AKB48 thông báo Team 8 sẽ tạm dừng hoạt động vào năm 2023[39].

TênKanjiHán ViệtNghệ danhNgày ra mắtNgày sinhNơi sinhCông ty quản lýGhi chú
Hokkaido & Tohoku
Kanto
Okabe Rin岡部麟Cương Bộ • LânRinrin (りんりん)3 tháng 4, 20147 tháng 11, 1996 (27 tuổi)IbarakiHoriProKiêm nhiệm Team A, thông báo tốt nghiệp[17]
Oda Erina小田えりなTiểu Điền • ErinaOdaeri (おだえり)25 tháng 4, 1997 (27 tuổi)KanagawaDHKiêm nhiệm Team K, thông báo tốt nghiệp[18]
Chubu
Kansai
Chugoku & Shikoku
Takaoka Kaoru高岡薫Cao Cương • HuânKaorumba (かおるんば)3 tháng 4, 201429 tháng 11, 2000 (23 tuổi)EhimeDHKiêm nhiệm Team 4, thông báo tốt nghiệp[33]
Kyushu
Yoshida Karen吉田華恋Cát Điền • Hoa LuyếnKaren (かれん)3 tháng 4, 201527 tháng 7, 2002 (21 tuổi)FukuokaDHKiêm nhiệm Team 4, thông báo tốt nghiệp[35]
Yamada Kyoka山田杏華Sơn Điền • Hạnh HoaKyoka (きょうか)20 tháng 3, 20173 tháng 11, 2002 (21 tuổi)OitaKiêm nhiệm Team B, thông báo tốt nghiệp[31]

Thực tập sinh[sửa | sửa mã nguồn]

TênKanjiNghệ danhThế hệNgày ra mắtNgày sinhNơi sinhCông ty quản lýGhi chú
Akiyama Yuna秋山由奈Yunachan (ゆなちゃん)18[9]9 tháng 4, 202312 tháng 12, 2005 (18 tuổi)ChibaDH
Arai Sae新井彩永Saechan (さえちゃん)5 tháng 10, 2005 (18 tuổi)Tokyo
Kudo Kasumi工藤華純Kasumin (かすみん)15 tháng 6, 2005 (18 tuổi)Oita
Kubo Hinano久保姫菜乃Chanhina (ちゃんひな)2 tháng 2, 2006 (18 tuổi)Nagano
Narita Kohina成田香姫奈Kohi (こひ)3 tháng 3, 2004 (20 tuổi)Hokkaido
Yagi Azuki八木愛月Azu (あづ)22 tháng 3, 2005 (19 tuổi)Tokyo
Yamaguchi Yui山口結愛Yuichi (ゆいち)8 tháng 3, 2009 (15 tuổi)Nagasaki
Sako Yumemi迫由芽実Yumemin (ゆめみん)5 tháng 2, 2006 (18 tuổi)Saitama
Ito Momoka伊藤 百花Itomomo19[40]17 tháng 3, 20246 tháng 12, 2003 (20 tuổi)
Okumoto Kairi奧本 カイリKairi2 tháng 1, 2007 (17 tuổi)Tokyo
Kawamura Yui川村 結衣Kawayui18 tháng 6, 2006 (17 tuổi)Hokkaido
Shiratori Sari白鳥 沙怜Sarii10 tháng 9, 2010 (13 tuổi)Tokyo
Hanada Mei花田 藍衣Meimei5 tháng 6, 2005 (18 tuổi)Kanagawa

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

AKB48 có một hệ thống cho phép các thành viên "tốt nghiệp"- nghĩa là rời khỏi nhóm và được thay thế bằng các thực tập sinh được thăng cấp, đồng thời sẽ có buổi biểu diễn tốt nghiệp trước khi rời nhóm. Tuy nhiên có vài trường hợp bị đuổi khỏi nhóm do vi phạm quy định hoạt động nhóm.

Team A[sửa | sửa mã nguồn]

  • Usami Yuki (ゆっきぃ Yukki) (2006)
  • Orii Ayumi (あゆ姉 Ayunee) (2007)
  • Hoshino Michiru (ちるちる Chiruchiru) (2007)
  • Masuyama Kayano (かや Kaya) (2007)
  • Tojima Hana (はな Hana) (2008)
  • Komatani Hitomi (ひぃちゃん Hiichan) (2008)
  • Nakanishi Rina (りなてぃん Rinatin) (2008)
  • Narita Risa (りさ Risa) (2008)
  • Ohe Tomomi (おーいぇ Ohyay) (2008)
  • Kawasaki Nozomi (のぞフィス Nozofisu) (2009)
  • Oshima Mai (まいまい Maimai) (2009)
  • Maeda Atsuko (あっちゃん Acchan) (2012)[41]
  • Sato Natsuki (なっち Nacchi) (2012)
  • Nito Moeno (もえの Moeno) (2013)
  • Kasai Tomomi (とも〜み Tomo~mi) (2013)[42]
  • Nakatsuka Tomomi (ともちゃん Tomochan) (2013)
  • Shinoda Mariko (麻里子さま Marikosama) (2013)
  • Nakamata Shiori (しおりん Shiorin) (2013)
  • Kotani Riho (りぽぽ Ripopo) (2013)
  • Kikuchi Ayaka (あやりん Ayarin) (2014)
  • Katayama Haruka (はーちゃん Haachan) (2014)
  • Morikawa Ayaka (あーや Aaya) (2015)
  • Matsui Sakiko (さきこ Sakiko) (2015)
  • Kawaei Rina (りっちゃん Ricchan) (2015)[43]
  • Nishiyama Rena (れなりん Renarin) (2015)
  • Furuhata Nao (なお Nao) (2015)
  • Yagura Fuuko (ふぅちゃん Fuuchan) (2015)
  • Iwata Karen (カレン Karen) (2016)
  • Takahashi Minami (たかみな Takamina) (2016)[44]
  • Hirata Rina (ひらりー Hirarii/Hillary) (2016)
  • Maeda Ami (あーみん Aamin) (2016)
  • Ogasawara Mayu (まーちゅん Maachun) (2016)
  • Shimazaki Haruka (ぱるる Paruru) (2016)
  • Owada Nana (なーにゃ Naanya) (2017)
  • Nakamura Mariko (こまり Komari) (2017)
  • Kojima Haruna (こじはる Kojiharu, はるにゃん Harunyan) (2017)[45]
  • Shiroma Miru (みるるん Mirurun) (2017)
  • Hayasaka Tsumugi (つっちゃん Tsucchan) (Team 8) (2018)
  • Shimoaoki Karin (かりん Karin) (2018)
  • Cho Kurena (くれにゃん Kurenyan) (2019)
  • Hitomi Kotone (こっちゃん Kocchan) (2019)[46]
  • Tanikawa Hijiri (ひじ Hiji) (2019)[47]
  • Goto Moe (もえきゅん Moekyun) (2019)[48]
  • Maeda Ayaka (あやか Ayaka) (2021)[49]
  • Honda Sora (そらこ Sorako) (2021)[50]
  • Yokoyama Yui {Yui (ゆい)/Yuihan (ゆいはん)} (2021)[51]
  • Iriyama Anna (Annin (あんにん)) (2022)[52]
  • Furukawa Nazuna (Nazuman なづなん/Furukawa (古川)) (2022)[53]
  • Okada Nana (Naachan (なぁちゃん)) (2023)[54]
  • Shimizu Maria (Maria (まりあ)) (2023)[55]
  • Michieda Saki (Sakipon (さきぽん)) (2023)[56]
  • Honda Hitomi[b] (Hiichan (ひぃちゃん)) (2024)[57]

Team K[sửa | sửa mã nguồn]

  • Uemura Ayako (あーや Aaya) (2006)
  • Takada Ayana (あやな Ayana) (2007)
  • Imai Yu (ゆう Yuu) (2007)
  • Hayano Kaoru (かおりん Kaorin) (2009)
  • Naruse Risa (なるる Naruru) (2009)
  • Ono Erena (えれぴょん Erepyon) (2010)
  • Yonezawa Rumi (よねちゃん Yonechan) (2012)
  • Mitsumune Kaoru (かおる Kaoru) (2012)
  • Masuda Yuka (ゆか Yuka) (2012)
  • Nakaya Sayaka (なかやん Nakayan) (2013)
  • Matsubara Natsumi (なっつみぃ Nattsumii) (2013)
  • Itano Tomomi (ともちん Tomochin) (2013)[58]
  • Akimoto Sayaka (さやか Sayaka) (2013)
  • Sato Amina (あみな Amina) (2014)
  • Oshima Yuko (ゆうこ Yuuko, コリス Korisu) (2014)[59]
  • Suzuki Shihori (しほりん Shihorin) (2015)
  • Uchida Mayumi (Ucchii ウッチー, Mayuchi まゆち) (2015)
  • Matsui Jurina (じゅりな Jurina) (2015) (Canceled)
  • Takajo Aki (あきちゃ Akicha) (2016)
  • Nagao Mariya (まりやぎ Mariyagi) (2016)
  • Ishida Haruka (はるきゃん Harukyan) (2016)
  • Yamamoto Sayaka (さやか Sayaka) (2016) (Canceled)
  • Aigasa Moe (もえちゃん Moechan) (2017)
  • Nakata Chisato (ちぃちゃん Chiichan) (2017)
  • Suzuki Mariya (まりやんぬ Mariyannu) (2017)
  • Shimada Haruka (はるぅ Haruu) (2017)
  • Tano Yuka (たのちゃん Tanochan) (2018)
  • Yaguchi Moka (モカブレンド MokaBlend, モカブレ MokaBure) (Team 8) (2018)
  • Fujita Nana (なぁな Naana) (2019)
  • Nozawa Rena (レナチャン Renachan) (2019)
  • Kojima Mako (こじまこ Kojimako) (2019)
  • Yokomichi Yuri (ゆりやん Yuriyan, みっちー Micchii) (2019)
  • Nakano Ikumi (いくみん Ikumin) (2019)
  • Yamada Nanami (ななみちゃん Nanamichan) (2019)
  • Terada Misaki (みさっきー Misakki) (2019)
  • Yahagi Moeka (もえちゃん Moe-chan, ふくちゃん Fuku-chan, もんた Monta, もえか Moeka, はぎもえ Hagimoe, もえにゃ Moenya) (2020)[60]
  • Minegishi Minami (みぃちゃん Miichan) (2021)[61]
  • Miyazaki Miho (Myao (みゃお)) (2022)[62]
  • Yasuda Kana (Kanabun (かなぶん)) (2022)[63]
  • Kubo Satone (Satopii (さとぴー)) (2022)[64]
  • Okumoto Hinano (Nonnon (のんのん)) (2022) [65]
  • Muto Tomu (Tomu (とむ)) (2023)[66]
  • Mitomo Mashiro (Macchan (まっちゃん)) (2023)[67]
  • Hama Sayuna (Hamachan (はまちゃん)) (2023)[68]
  • Hattori Yuna (Yuna (ゆうな)) (2023)[69]
  • Ichikawa Manami (Manami (まなみ)) (2023)[70]
  • Kobayashi Ran (Ran-chan (らんちゃん)/ Rantan (らんたん))(2023)[71]
  • Yumoto Ami (Yuami (ゆあみ)) (2023) [72]
  • Mogi Shinobu (Mogichan (もぎちゃん)) (2023)[73]
  • Yamabe Ayu (Ayu (あゆ)) (2023)[74]

Team B[sửa | sửa mã nguồn]

  • Watanabe Shiho (しほ Shiho) (2007)
  • Kikuchi Ayaka (あやりん Ayarin) (2008)[c]
  • Inoue Naru (なるぽん Narupon) (2008)
  • Noguchi Reina (ぐっさん Gussan) (2009)
  • Matsuoka Yuki (まつゆき Matsuyuki) (2009)
  • Saeki Mika (美香ちぃ Mikachii) (2009)
  • Oku Manami (まぁちゃん Maachan) (2011)
  • Hirajima Natsumi (なっちゃん Nacchan) (2012)
  • Komori Mika (こもりん Komorin) (2013)
  • Ishida Anna (あんにゃ Annya) (SKE48) (2013)
  • Nonaka Misato (みちゃ Micha) (2014)
  • Ikoma Rina (いこまちゃん Ikomachan) (Nogizaka46) (2015)
  • Hashimoto Hikari (ひかり Hikari) (2015)
  • Kuramochi Asuka (もっちぃ Mocchi) (2015)
  • Uchiyama Natsuki (なっきー Nakkii) (2016)
  • Iwasa Misaki (わさみん Wasamin) (2016)
  • Kobayashi Kana (かな Kana) (2016)
  • Watanabe Miyuki (みるきー Milky/Mirukii) (NMB48) (2016)
  • Umeta Ayano (うめたん Umetan) (2017)
  • Yokoshima Aeri (あえりん Aerin) (2017)
  • Oshima Ryoka (りょーちゃん Ryoochan) (2017)
  • Tanabe Miku (たなみん Tanamin) (2017)
  • Kizaki Yuria (ゆりあ Yuria) (2017)
  • Watanabe Mayu (まゆゆ Mayuyu) (2017)[75]
  • Kojima Natsuki (なっつん Nattsun) (2018)
  • Takeuchi Miyu (みゆみゆ Miyumiyu) (2018)
  • Takahashi Juri (じゅり Juri) (2019)
  • Sato Shiori (しおりん Shiorin) (Team 8) (2019)
  • Hiwatashi Yui (ひーわたん Hiiwatan) (2019)
  • Ota Nao (おおなお Oonao, なお Nao) (Team 8) (2019)
  • Yamamoto Ruka (るかるか Rukaruka, るぅちゃん Rucchan) (Team 8) (2020)
  • Oya Shizuka (Shiichan (しいちゃん)) (2021)
  • Kato Rena (Renacchi (れなっち)) (2022)[76]
  • Nishikawa Rei (Rei (れい)) (2022)[77]
  • Fukutome Mitsuho (Tomechan (とめちゃん), Fukutome (ふくとめ)) (2022)[78]
  • Inagaki Kaori (Kaori (かおり)) (2023)[79]
  • Nagano Megumi (Megumin (めぐみん)) (2023)[80]
  • Hirano Hikaru (Hika (ひか)) (2023)[81]
  • Kitazawa Saki (Sakkii (さっきー)) (2023)[82]
  • Ishiwata Sena (Senatan (せなたん)) (2023)[83]

Team 4[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mori Anna (なんちゃん Nanchan) (2011)
  • Takashima Yurina (ゆーりん Yuurin) (2014)
  • Kotani Riho (りぽぽ Ripopo) (2015)
  • Maeda Mitsuki (みつき Mitsuki) (2015)
  • Tsuchiyasu Mizuki (みずき Mizuki) (2015)
  • Kobayashi Marina (まりんちゃん Marinchan) (2015)
  • Natori Wakana (わかにゃん Wakanyan) (2015)
  • Nishino Miki (みきちゃん Mikichan) (2017)
  • Okada Ayaka (あやか Ayaka) (2017)
  • Iino Miyabi (みやび Miyabi) (2018)
  • Okawa Rio (りおりん Riorin) (2018)
  • Noda Hinano (ひなのん Hinanon) (Team 8) (2019)
  • Taya Misaki (たっちゃん Tacchan) (2019)
  • Sato Nanami (ななみん Nanamin) (2019)
  • Kawamoto Saya (さやや ーSayaya) (2020)
  • Tatsuya Makiho (まきー Maki) (2020)
  • Miyazato Rira (らんりー Ranrii) (2021)
  • Homma Mai (まいちゃん ーMaichan) (2021)[84]
  • Takita Kayoko (Kayoyon (かよよん)) (2022)[85]
  • Kuramoto Miyuu (Kurara (くらら)/Miyuu (みゆう)) (2022) [86]
  • Okada Rina (Okarina (おかりな)) (2023) [87]
  • Omori Miyuu (Miyupon (みゆぽん)) (2023) [88]
  • Sato Kiara (Kiichan (きぃちゃん)) (2023)[89]

Team 8[sửa | sửa mã nguồn]

  • Okubora Chinatsu (ちっぴ Chippi) - (Gifu) (2014)
  • Moriwaki Yui (ゆいぴょん Yuipyon, ゆい Yui) - (Fukuoka) (2015)
  • Fujimura Natsuki (なつき Natsuki) - (Aichi) (2016)
  • Iwasaki Moeka (もえたん Moetan) - (Nagasaki) (2016)
  • Yamamoto Ai (あいぽん Aipon) - (Mie) (2016)
  • Kita Reina (れいちゃん Reichan, れいな Reina) - (Ishikawa) (2016)
  • Kondo Moeri (もえり Moeri, もえりん Moerin) - (Nagano) (2016)
  • Yoshino Miyu (みゆ Miyu) - (Oita) (2016)
  • Fukuchi Rena (ぺな Pena) - (Saga) (2017)
  • Tani Yuri (ゆぅりぃ Yuurii) - (Hiroshima) (2017)
  • Hamamatsu Riona (りおな Riona) - (Tokushima) (2017)
  • Abe Mei (めいこ Meiko) - (Shimane) (2017)
  • Mogi Kasumi (かすみん Kasumin) - (Fukushima) (2018)
  • Hirose Natsuki (なっちゃん Nacchan) - (Kochi) (2018)
  • Hayasaka Tsumugi (つむぎ Tsumugi, つっちゃん Tsucchan) - (Yamagata) (2018)
  • Shimoaoki Karin (かりん Karin) - (Kagoshima) (2018)
  • Yaguchi Moka (モカブレンド MokaBlend, モカブレ MokaBure) - (Miyazaki) (2018)
  • Cho Kurena (くれにゃん Kurenyan, くれな Kurena) - (Fukui) (2019)
  • Noda Hinano (ひなのん Hinanon) - (Mie) (2019)
  • Yokomichi Yuri (ゆり Yuri) - (Shizuoka) (2019)
  • Hitomi Kotone (こっちゃん Kocchan) - (Okayama) (2019)
  • Nakano Ikumi (いくみん Ikumin) - (Tottori) (2019)
  • Tanikawa Hijiri (ひじ Hiji) - (Akita) (2019)
  • Sato Shiori (しおりん Shiorin) - (Niigata) (2019)
  • Yamada Nanami (ななみちゃん Nanamichan) - (Hyogo) (2019)
  • Ito Kirara (きらら Kirara) - (Fukushima) (2019)
  • Sato Nanami (ななみん Nanamin) - (Iwate) (2019)
  • Terada Misaki (みさっきー Misakki) - (Nagasaki) (2019)
  • Ota Nao (おおなお Oonao, なお Nao) - (Kyoto) (2019)
  • Yamamoto Ruka (るかるか Rukaruka, るぅちゃん Rucchan) - (Wakayama) (2020)
  • Nunoya Riru (りる Riru) - (Akita) (2020)
  • Inoue Miyuu (みゆこ Miyuko) - (Iwate) (2020)
  • Shiobara Karin (かりんりん Karinrin) - (Niigata) (2020)
  • Rissen Airi (りっせん Rissen) - (Kochi) (2021)
  • Hasegawa Momoka (はせもも Hasemomo) - (Fukushima) (2021)
  • Matsumura Miku (みっつん Mittsun) - (Mie) (2021)
  • Miyazato Rira (らんりー Ranrii) - (Okinawa) (2021)
  • Kamachi Yukina (ゆっきー Yukkina, ゆきな Yukina) - (Okayama) (2021)
  • Onoue Mizuki (おみづき ー Omizuki) - (Nagasaki) (2021)
  • Suzuki Yuka (ゆうかりんー Yukarin) - Shizuoka (2021)[90]
  • Harumoto Yuki (ゆきーYuki ) - Tokushima (2021)[91]
  • Yokoyama Yui (Yokochan ーヨコちゃん) ー Aomori (2021)[92]
  • Fujizono Rei (Reichan (れいちゃん)) - Kagoshima (2023)[93]
  • Takahashi Sayaka (Takasaya (たかさや)/Sayarin (さやりん)) - Chubu (2023)[94]
  • Okuhara Hinako (Hiina (ひーな)) (2023) - Chugoku & Shikoku[95]
  • Uemi Sorano (Soranon (そらのん)) (2023) - Kyushu[96]
  • Sakaguchi Nagisa (Nagi (なぎ)) (2023) - Hokkaido & Tohoku [97]
  • Hidaritomo Ayaka (Hidaaya (ひだあや)) (2023) - Chubu[98]
  • Utada Hatsuka (Hattsu (はっつ)) (2023) - Chubu [99]
  • Yoshikawa Nanase (Nanase (ななせ)) (2023) - Chubu[100]

Cựu thực tập sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ 3[sửa | sửa mã nguồn]

  • Saotome Miki (Trước kia là thành viên Team B, 2009)

Thế hệ 4[sửa | sửa mã nguồn]

  • Deguchi Aki (2007)
  • Iinuma Yurina (2007)
  • Kaneko Satomi (2007)
  • Kozuka Rina (2007)
  • Yoshioka Saki (2007)
  • Watanabe Marie (2007)
  • Muranaka Satomi (2009)
  • Fujimoto Sara (2009)
  • Suzuki Nae (2009)
  • Uriya Akane (2009)

Thế hệ 5[sửa | sửa mã nguồn]

  • Arima Yuka (2009)
  • Hatayama Arisa (2009)
  • Tomita Mayu (2009)

Thế hệ 6[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nishizawa Sara (2008)
  • Katano Yurie (2008)

Thế hệ 7[sửa | sửa mã nguồn]

  • Suzuki Shihori (2009)
  • Ishiguro Remi (2009)
  • Katono Mizuho (2009)
  • Hayashi Ayano (2009)

Thế hệ 8[sửa | sửa mã nguồn]

*Thế hệ duy nhất không có thành viên nào được thăng cấp

  • Komatsu Mizuki (2009)
  • Nishikawa Nanami (2009)
  • Sugiyama Miku (2009)
  • Asai Madoka (2009)
  • Ishii Ayaka (2009)
  • Ishibe Aya (2009)
  • Kaku Grace (2009)
  • Komizu Nanami (2009)
  • Sakamoto Rio (2009)
  • Tomite Ami (2009)
  • Miki Nikoru (2009)
  • Muranaka Satomi (2009)
  • Imai Yurie (2010)
  • Ueki Asaka (2010)
  • Sano Yuriko (2010)

Thế hệ 9[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ito Ayaka (2010)
  • Ishiguro Atsuki (2010)
  • Kinumoto Momoko (2010)
  • Fujimoto Sara (2010)
  • Takamatsu Eri (2010)

Thế hệ 10[sửa | sửa mã nguồn]

  • Iwasaki Hitomi (2010)
  • Kanazawa Yuuki (2011)

Thế hệ 11[sửa | sửa mã nguồn]

  • Toyoda Saki (2010)
  • Kawakami Marina (2010)
  • Ushikubo Sara (2011)
  • Yamaguchi Nau (2011)

Thế hệ 12[sửa | sửa mã nguồn]

  • Suzuki Rika (2011)
  • Saeed-Yokota Erena (2012)
  • Eguchi Aimi (2013) (Thành viên ảo)

Thế hệ 13[sửa | sửa mã nguồn]

  • Amemiya Maika (2012)
  • Kita Shiori (2012)
  • Hasegawa Haruna (2012)
  • Moriyama Sakura (2012)
  • Watanabe Nene (2012)

Thế hệ Draft 2[sửa | sửa mã nguồn]

  • Takahashi Kira (2017)
  • Nomura Nao (2017)

Thế hệ 16[sửa | sửa mã nguồn]

  • Noguchi Nanami (2017)
  • Shoji Nagisa (2018)
  • Umemoto Izumi (2018)
  • Harima Nanami (2019)

Thế hệ Draft 3[sửa | sửa mã nguồn]

  • Harasawa Otohi (2018)
  • Kamiyama Riho (2018)
  • Katsumata Saori (2019)
  • Sato Shiori (2019)
  • Suenaga Yuzuki (2020)

Thế hệ 17[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hasegawa Niina (2022)[101]

Các cựu thành viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Otona AKB48[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tsukamoto Mariko

Baito AKB[sửa | sửa mã nguồn]

  • Abe Kanamu (かなむーん Kanamu)
  • Ikuta Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Ida Yuki (ユキ Yuki)
  • Koike Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Koizumi Rina (リナ Rina)
  • Miyazaki Miki (ミキ Miki)
  • Akasaka Misaki (ミサキ Misaki)
  • Araki Minami (ミナミ Minami)
  • Araki Rinka (リンカ Rinka)
  • Iikura Saori (サオリ Saori)
  • Isshiki Rena (レナ Rena)
  • Umezawa Mayuka (マユカ Mayuka)
  • Ebisawa Megumi (メグミ Megumi)
  • Ohno Ayano (アヤノ Ayano)
  • Ogata Honomi (ほなみ Honami)
  • Ogino Yuka (ユカ Yuka)
  • Kataigi Madoka (まどか Madoka)
  • Katsumata Saori (サオリ Saori)
  • Kamitani Saya (サヤ Saya)
  • Kawaguchi Mami (マミ Mami)
  • Kawamura Maho (マホ Maho)
  • Kikuchi Tomomi (トモミ Tomomi)
  • Kinoshita Suzuka (スズカ Suzuka)
  • Kinoshita Mayu (マユ Mayu)
  • Kusakabe Aina (アイナ Aina)
  • Kurosawa Ayaka (アヤカ Ayaka)
  • Saito Rina (リナ Rina)
  • Saeki Mika (美香ちぃ Mikachi)
  • Sawaki Saya (サヤ Saya)
  • Shibata Yui (ユイ Yui)
  • Suzuki Yumin (ユウミン Yumin)
  • Seiji Reina (レイナ Reina)
  • Takagi Mashiro (マシロ Mashiro)
  • Takahashi Kira (キラ Kira)
  • Takeuchi Misaki (ミサキ Misaki)
  • Chida Yumeno (ユメノ Yumeno)
  • Chiyoda Yui (ユイ Yui)
  • Nakagawa Rina (リナ Rina)
  • Nakamura Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Nagasaka Arisa (アリサ Arisa)
  • Narimatsu Misa (ミサ Misa)
  • Nishigata Marina (マリナ Marina)
  • Fukui Arisa (アリサ Arisa)
  • Fujie Momoko (モモコ Momoko)
  • Matsuura Kaho (カホ Kaho)
  • Matsuoka Hana (はな Hana)
  • Matsumoto Nodoka (ノドカ Nodoka)
  • Mega Yako (ヤコ Yako)
  • Yashiro Kana (カナ Kana)
  • Yamauchi Aki (アキ Aki)

Baito AKB Paruru Selection[sửa | sửa mã nguồn]

  • Shigefuji Fuyuka
  • Iida Yuka
  • Hinode Yuka

Thành viên thực tập trao đổi[sửa | sửa mã nguồn]

  • AKB48 sang JKT48: Kawamoto Saya (15 tháng 9, 2018 đến 15 tháng 10, 2018)
  • JKT48 sang AKB48: Stefi (17 tháng 9, 2018 đến 17 tháng 10, 2018)
  • BNK48 sang AKB48: Mobile (15 tháng 9, 2018 đến 17 tháng 10, 2018)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Em gái của Sato Kiara
  2. ^ Tạm dừng hoạt động để làm thành viên nhóm IZ*ONE từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2021
  3. ^ Gia nhập nhóm làm thực tập sinh sau đó, tốt nghiệp năm 2014

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AKB48 members”.
  2. ^ “What is AKB48? / AKB48 [Official]”.
  3. ^ “Japan's AKB48, a girl pop group whose lineup is chosen by fans, set to go global”. nydailynews.com. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  4. ^ “AKB48 13thシングル 選抜総選”. AKB48 Official Blog / Ameblo. 13 tháng 5 năm 2009.
  5. ^ Matsutani, Minoru (1 tháng 7 năm 2013). “Voting for idols is bigger than politics”. Japan Times.
  6. ^ “When You Have Too Much Money, Questionable Judgment, and Like Idols”. Kotaku.com. 27 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ “AKB48 'election' shows marketing brilliance”.
  8. ^ “AKB48 Abolish Team System - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  9. ^ a b “(Video) AKB48 18th Gen KKS Make Their Debut - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
  10. ^ “Kuranoo Narumi Becomes AKB48 New General Manager - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ “Ma Chia-Ling Transferred To CANVAS - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ Daily, AKB48. “Ma Chia-Ling Graduates From AKB48, Changes Stage Name - 48/46 J-POP & Showbiz News”. www.jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ Daily, AKB48. “The Idol Kashiwagi Yuki Announced Graduating From AKB48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ “Iwatate Saho Signs For TRUSTAR - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  15. ^ “Taniguchi Megu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2024.
  16. ^ “Fukuoka Seina Signs For Toki Entertainment - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  17. ^ a b Daily, AKB48. “Okabe Rin Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ a b “Oda Erina Announces Graduation, 40 Idols Leave AKB48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ a b c “3 AKB48 Idols Transferred To KLP48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ “Shitao Miu Transferred To Vernalossom - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022.
  21. ^ “Team 8 Takahashi Ayane Joins Alligator - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  22. ^ “Sato Minami Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2024.
  23. ^ “Yamauchi Mizuki Signs New Agency - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.
  24. ^ “Otake Hitomi Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2023.
  25. ^ “Saito Haruna Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ “Shimoguchi Hinana Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  27. ^ “Yoshihashi Yuzuka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023.
  28. ^ “Onishi Momoka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2023.
  29. ^ Daily, AKB48. “Asai Nanami Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2023.
  30. ^ Daily, AKB48. “Shinozaki Ayana Finally Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023.
  31. ^ a b “Yamada Kyoka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  32. ^ “Omori Miyuu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  33. ^ a b “Takaoka Kaoru Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  34. ^ “Tada Kyoka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
  35. ^ a b “AKB48 Yoshida Karen Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  36. ^ “Kawahara Misaki Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ “Sasaki Yukari Signs New Agent - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  38. ^ “Goodbye HAPPINESS! Sasaki Yukari Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2024.
  39. ^ “AKB48 Team 8 Announces Hiatus - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
  40. ^ “AKB48 Introduce 19th Gen Idols - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2024.
  41. ^ Author, No (29 tháng 8 năm 2012). “AKB48 member Maeda bows out”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2023.
  42. ^ “Kasai Tomomi graduates from AKB48”. tokyohive. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  43. ^ “AKB48's Kawaei Rina announces her graduation date”. tokyohive. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  44. ^ Author, No (9 tháng 4 năm 2016). “Minami Takahashi leaves AKB48 after last live show”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  45. ^ “Kojima Haruna graduates from AKB48”. tokyohive. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  46. ^ “Team 8 Hitomi Kotone announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  47. ^ “Team 8 Tanikawa Hijiri Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  48. ^ “AKB48's Goto Moe announces graduation”. tokyohive. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  49. ^ “Maeda Ayaka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  50. ^ “AKB48 Honda Sora Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. www.jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  51. ^ “Yokoyama Yui Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021.
  52. ^ “Iriyama Anna Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  53. ^ “AKB48 Furukawa Nazuna Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  54. ^ “(Video) Okada Nana Removes Profile Photo From AKB48 Theater - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  55. ^ “Team 8 Shimizu Maria Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.
  56. ^ “Michieda Saki Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  57. ^ “(Video) Honda Hitomi Removes Profile Photo From AKB48 Theater - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2024.
  58. ^ “Tomomi Itano announces she is 'graduating' from AKB48”. Japan Today (bằng tiếng Anh). 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  59. ^ “大島優子、AKB卒業公演6・9に変更 ラストは劇場で”. ORICON NEWS. 5 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  60. ^ “AKB48's Yahagi Moeka to graduate in February 2020”. tokyohive. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  61. ^ “峯岸みなみ、28日にAKB48劇場で卒業”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  62. ^ “Miyazaki Miho Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  63. ^ “AKB48 Yasuda Kana Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022.
  64. ^ “AKB48 Kubo Satone Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  65. ^ “AKB48 Okumoto Hinano Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  66. ^ “Watch: Muto Tomu's Graduation Concert's Digest Videos - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2023.
  67. ^ “Team 8 Mitomo Mashiro Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
  68. ^ “Team 8 Hama Sayuna Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  69. ^ “Team 8 Hattori Yuna Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  70. ^ “Ichikawa Manami Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  71. ^ “AKB48 Kobayashi Ran Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  72. ^ “Yumoto Ami Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  73. ^ “Mogi Shinobu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
  74. ^ “AKB48 Yamabe Ayu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023.
  75. ^ “Watanabe Mayu announces her graduation from AKB48”. tokyohive. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  76. ^ “Kato Rena Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  77. ^ “Nishikawa Rei Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  78. ^ “AKB48 Fukutome Mitsuho Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  79. ^ “AKB48 Inagaki Kaori Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  80. ^ “AKB48 Nagano Megumi Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
  81. ^ “Team 8 Hirano Hikaru Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  82. ^ “Kitazawa Saki Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
  83. ^ “AKB48 Ishiwata Sena Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  84. ^ “AKB48 Homma Mai Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
  85. ^ “AKB48 Takita Kayoko Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  86. ^ “AKB48 Kuramoto Miyuu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  87. ^ “Okada Rina Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
  88. ^ “Omori Miyuu Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  89. ^ “Sato Kiara Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  90. ^ “Suzuki Yuka Apologized To Fans And Announced Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021.
  91. ^ “Team 8 Harumoto Yuki Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  92. ^ “Team 8 Yokoyama Yui Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  93. ^ “Team 8 Fujizono Rei Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2023.
  94. ^ “AKB48 Takahashi Sayaka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  95. ^ “Okuhara Hinako Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.
  96. ^ “AKB48 Uemi Sorano Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  97. ^ “Sakaguchi Nagisa Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  98. ^ “Hidaritomo Ayaka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  99. ^ “Utada Hatsuka Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
  100. ^ “Yoshikawa Nanase Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  101. ^ “17th Gen KKS Hasegawa Niina Quits AKB48 - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2022.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_th%C3%A0nh_vi%C3%AAn_AKB48