Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách quyền thần, lãnh chúa và thủ lĩnh các cuộc nổi dậy có ảnh hưởng lớn trong lịch sử Việt Nam

Trong lịch sử Việt Nam, ngoài những triều đại hợp pháp ổn định về nhiều mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội và tồn lại lâu dài còn có những chính quyền tự chủ là tự lập chưa cấu thành nên chế độ. Nhiều chính quyền chỉ tồn tại ngắn ngủi hoặc chưa thực sự xưng vương xưng đế, có những chính thể tuy cũng đã thế tập tước vị nhiều đời và thực sự cầm quyền nhưng danh nghĩa vẫn chỉ là bề tôi hay thế lực cát cứ độc lập nhưng có tầm ảnh hưởng không nhỏ trong thời đại mà chúng tồn tại.

Nhà Triệunước Nam Việt (207–111 TCN)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungLãnh chúaTự xưngThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Thương Ngô VươngTần Vươngkhông cóThương Ngô VươngTriệu Quang?111 TCN[1][2]
Tây Vu Vươngkhông cókhông cóTây Vu Vươngkhông rõ?111 TCN[3][4]

Thời kỳ Bắc thuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghĩa Chu Đạt (156–160)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTôn hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Chu Đạt[a]không cókhông cókhông cóChu Đạt156160[5][6]

Khởi nghĩa Lương Long (178–181)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTôn hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Lương Long[b]không cókhông cókhông cóLương Long178181[7][8]

Sĩ Vương (187–227)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThái thúTôn hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTrị vìNguồn
Sĩ Nhiếp[c]Nam giao học tổThiện Cảm Gia Ứng Linh Vũ Đại Vương[d]Thái thú Giao Chỉ (187 – 206)
Tổng đốc Giao Châu (207 – 226)
Sĩ Nhiếp187226[9][10][11]
Sĩ Huy[e]không cókhông cóThái thú Cửu Chân
Thứ sử Giao Châu
Sĩ Huy227227[12][13]

Khởi nghĩa Bà Triệu (248)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTôn hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Bà Triệu[f]Nhụy Kiều tướng quân
Lệ Hải bá vương
không cókhông cóTriệu Ẩu
Triệu Thị Trinh
Triệu Quốc Trinh
248248[14][15]

Khởi nghĩa Lương Thạc (317–323)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTôn hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Lương Thạc[g]không cókhông cóThái thú Tân Xương
Thái thú Giao Chỉ
Lương Thạc319323

325

[16][17]

Khởi nghĩa Lý Trường Nhân (468 – 485)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThứ sửMiếu hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Lý Trường Nhân[h]không cókhông cóThứ sử Giao Châu
Hành châu sự
Lý Trường Nhân468478[18][19]
Lý Thúc Hiến[i]không cókhông cóNinh Viễn quân Tư mã
Thứ sử Giao Châu
Lý Thúc Hiến479485[20][21]

Khởi nghĩa Lý Bí (541–544)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vìNguồn
Lý Bí[j]không cókhông cókhông cóLý Bí
Lý Bôn
541544[22][23]

Lương quốc (617 – 621)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vìNguồn
Tiêu Tiển[k]không cókhông cóMinh Phượng (617–621)Tiêu Tiển617621

Khởi nghĩa Dương Thanh (819 – 820)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuThụy hiệuTước hiệuTên húyTại vịNguồn
Dương Thanh[l]không cókhông cóThứ sử Hoan ChâuDương Thanh819820

Việt Hán (923 – 931) hoặc (930–931)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungHoàng ĐếMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vịNguồn
Nam Hán Cao Tổ[m]Cao TổThiên Hoàng Đại ĐếCàn Hanh (923–925)
Bạch Long (925–928)
Đại Hữu (928–931)
Lưu Nghiễm
Lưu Nham
Lưu Trắc
Lưu Cung
923
930
931

Thời kỳ độc lập[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Ngô[sửa | sửa mã nguồn]

Loạn 12 sứ quân (944–968)[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Ngô Quyền qua đời, hào trưởng các nơi liên tục nổi dậy, tạo ra cục diện hỗn chiến kéo dài 24 năm, sử gọi là "thập nhị sứ quân chi loạn", phải đến khi Vạn Thắng Vương Đinh Bộ Lĩnh nổi lên thì giang sơn mới thống nhất.[24]

thập nhị sứ quân chi loạn
  1. Ngô Xương Xí tức Ngô Sứ Quân[n]
  2. Ngô Nhật Khánh tức Ngô Lãm Công
  3. Đỗ Cảnh Thạc tức Đỗ Cảnh Công
  4. Phạm Bạch Hổ tức Phạm Phòng Át
  5. Kiều Công Hãn tức Kiều Tam Chế
  6. Nguyễn Khoan tức Nguyễn Thái Bình
  7. Nguyễn Siêu tức Nguyễn Hữu Công
  8. Nguyễn Thủ Tiệp tức Nguyễn Lệnh Công
  9. Kiều Thuận tức Kiều Lệnh Công
  10. Lý Khuê tức Lý Lãng Công
  11. Trần Lãm tức Trần Minh Công
  12. Lã Đường tức Lã Tá Công

Vạn Thắng Vương (951–968)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTôn hiệuTước hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Vạn Thắng Vương[o]không cókhông cókhông cóĐinh Bộ Lĩnh
Đinh Hoàn
951[p]968

Nhà Tiền Lê[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tranh kế vị thời Tiền Lê (1005)[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cái chết của vua cha Lê Đại Hành, các vương hầu nổi loạn tranh giành ngôi báu gây ra cuộc biến loạn kéo dài 10 tháng, trong nước vô chủ:

  1. Đông Thành vương Lê Ngân Tích (Long Tích)
  2. Ngự Man vương Lê Long Đinh
  3. Ngự Bắc vương Lê Long Cân
  4. Định Phiên vương Lê Long Tung
  5. Phó vương Lê Long Tương
  6. Trung Quốc vương Lê Long Kính
  7. Nam Quốc vương Lê Long Mang
  8. Phù Đái vương (con nuôi Lê Đại Hành, không rõ tên)
  9. Nam Phong vương Lê Long Việt (tuy giành được ngôi báu nhưng tại vị có 3 ngày)
  10. Khai Minh vương Lê Long Đĩnh (vua Lê Ngọa Triều sau này)

Tương truyền người thời đó có câu sấm: Thập nhị xưng đại vương, thập ác vô nhất thiện nghĩa là "Mười hai người xưng đại vương, mười ác không một thiện" (Mười hai xưng đại vương ứng với 12 người con của Lê Đại Hành). Mười ác không một thiện chỉ những người tham gia làm loạn, trừ Kình Thiên vương Lê Long Thâu đã mất sớm và Hành Quân vương Lê Long Đề đi sứ nhà Tống không tham chiến.

Nhà Lý[sửa | sửa mã nguồn]

Vua Nùng (1038 – 1055)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungHoàng đếMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Chiêu Thánh Hoàng Đế[q]không cókhông cóChiêu Thánh (1038–1039)Nùng Tồn Phúc10381039
Nhân Huệ Hoàng Đế[r]không cókhông cóNhân Duệ (1052–1055)Nùng Trí Cao1041
1052
1048
1055

Nhà Trần[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghĩa Đoàn Thượng (1207–1228)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTôn hiệuTước hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Đoàn Thượng[s]Đông Hải đại vươngHồng vươngkhông cóĐoàn Thượng12071228

Hoài Vũ Đạo Vương (1218–1229)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTự xưngThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Nguyễn Nộn[t]Hoài Vũ Đạo Vương
Đại Thắng Vương
không cókhông cóNguyễn Nộn12181229

Thời kỳ thuộc Minh[sửa | sửa mã nguồn]

Duệ Vũ đại vương (1408)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTự xưngThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Phạm Thế Căng[u]Duệ Vũ đại vươngkhông cókhông cóPhạm Thế Căng14081408

Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 –1427)[25][sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Bình Định vương[v]không cókhông cókhông cóLê Lợi14181426

Thời kỳ tái độc lập – Nhà Hậu Lê, giai đoạn Lê sơ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghĩa Trần Cảo (1516 – 1521)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Trần Cảokhông cókhông cóThiên Ứng (1516–1517)Trần Cảo15161517
Trần Cungkhông cókhông cóTuyên Hóa (1517–1521)Trần Cung15171521

Thời kỳ chia cắt[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Hậu Lê – giai đoạn Lê trung hưng[sửa | sửa mã nguồn]

Chúa TrịnhĐàng Ngoài (1545 – 1787)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Trịnh Kiểm[w]Thế TổMinh Khang Thái Vươngkhông cóTrịnh Kiểm15451570
Trịnh Cối[x]không cóTuấn Đức hầukhông cóTrịnh Cối15701570
Bình An VươngThành TổTriết Vươngkhông cóTrịnh Tùng15701623
Thanh Đô VươngVăn TổNghị Vươngkhông cóTrịnh Tráng16231652
Tây Định VươngHoằng TổDương Vươngkhông cóTrịnh Tạc16531682
Định Nam VươngChiêu TổKhang Vươngkhông cóTrịnh Căn16821709
An Đô VươngHy TổNhân Vươngkhông cóTrịnh Cương17091729
Uy Nam VươngDụ TổThuận Vươngkhông cóTrịnh Giang17291740
Minh Đô VươngNghị TổÂn Vươngkhông cóTrịnh Doanh17401767
Tĩnh Đô VươngThánh TổThịnh Vươngkhông cóTrịnh Sâm17671782
Điện Đô Vươngkhông cóXung Mẫn Vươngkhông cóTrịnh Cán17821782
Đoan Nam Vươngkhông cóLinh Vươngkhông cóTrịnh Khải
Trịnh Tông
17821786
Án Đô Vươngkhông cókhông cókhông cóTrịnh Bồng17861787

Chúa NguyễnĐàng Trong (1558 – 1777)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Chúa Tiên[y]Thái TổTriệu Cơ Thùy Thống Khâm Minh Cung Ý Cần Nghĩa Đạt Lý hiển Ứng Chiêu Hựu Diệu Linh Gia Dụ Tiên Vươngkhông cóNguyễn Hoàng15581613
Chúa Sãi
Chúa Bụt[z]
Tuyên Tổ
Hy Tông
Hiển Mô Quang Liệt Ôn Cung Minh Duệ Dực Thiện Tuy Du Hiếu Văn Phật Vươngkhông cóNguyễn Phúc Nguyên16131635
Chúa ThượngThần Tổ
Thần Tông
Thừa Cơ Toàn Thống Quân Minh Hùng Nghị Uy Đoán Anh Vũ Hiếu Chiêu Thượng Vươngkhông cóNguyễn Phúc Lan16351648
Chúa HiềnNghị Tổ
Thái Tông
Tuyên Uy Kiến Vũ Anh Minh Trang Chính Thánh Đức Thần Công Hiếu Triết Hiền Vươngkhông cóNguyễn Phúc Tần16481687
Chúa NghĩaAnh TôngThiệu Hư Toản Nghiệp Khoan Hồng Bác Hậu Ôn Huệ Từ Tường Hiếu Nghĩa Vươngkhông cóNguyễn Phúc Thái
Nguyễn Phúc Trăn
16871691
Chúa Minh
Quốc Chúa
Hiển TôngAnh Mô Hùng Lược Thánh Minh Tuyên Đạt Khoan Từ Nhân Thứ Hiếu Minh Vươngkhông cóNguyễn Phúc Chu16911725
Chúa NinhTúc TôngTuyên Quang Thiệu Liệt Tuấn Triết Tĩnh Uyên Kinh Văn Vĩ Vũ Hiếu Ninh Vươngkhông cóNguyễn Phúc Chú
Nguyễn Phúc Trú
Nguyễn Phúc Thụ
17251738
Chúa Vũ[aa]Thế TôngKiền Cương Uy Đoán Thần Nghị Thánh Du Nhân Từ Duệ Trí Hiếu Vũ Vươngkhông cóNguyễn Phúc Khoát
Nguyễn Phúc Hiếu
17381765
Chúa ĐịnhDuệ TôngThông Minh Khoan Hậu Anh Mẫn Huệ Hòa Hiếu Định Đại Vươngkhông cóNguyễn Phúc Thuần
Nguyễn Phúc Hân
17651776
Tân Chính Vương[ab]không cóCung Mẫn Anh Đoán Huyền Mặc Vĩ Văn Mục Vươngkhông cóNguyễn Phúc Dương17761777

Chúa BầuTuyên Quang (1527 – 1699)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Khánh Bá Hầukhông cókhông cókhông cóVũ Văn Uyên15271557
Gia Quốc Côngkhông cókhông cókhông cóVũ Văn Mật1560?
Nhân Quốc Côngkhông cókhông cókhông cóVũ Công Kỷ??
Hòa Thắng Hầu hoặc
Hòa Quận Công [ac]
không cókhông cóLong Bình Vương (1599–1600)Vũ Đức Cung??
Thuần Quận Công hoặc
Thùy Quận Công
không cókhông cókhông cóVũ Công Ứng?1669
Khoan Quận Côngkhông cókhông cóTiểu Giao Cương Vương (1672–1699)Vũ Công Tuấn16701699

Chúa Mường Thanh (1739–1769)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Hoàng Công Chất [ad]không cókhông cókhông cóHoàng Công Thư17501769

Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương (1740–1751)[26][sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTự xưngThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Quận Hẻo[ae]Thuận thiên khải vận đại nhânkhông cókhông cóNguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Ngu
17401751

Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (1743–1751)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTự xưngTước hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Quận He[af]Đông Đạo Thống Quốc Bảo Dân Đại tướng quânHướng Nghĩa Hầukhông cóNguyễn Hữu Cầu17431751

Khởi nghĩa Lê Duy Mật (1740–1770)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTự xưngThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Lê Duy Mật[ag]Thiên Nam Đế Tửkhông cókhông cóLê Duy Mật17401770

Khởi nghĩa Tây Sơn (1771–1778)[27][sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTự xưngThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Tây Sơn Vương [ah]Đệ nhất trại chủ
Tây Sơn vương
không cókhông cóNguyễn Nhạc17761778

Nhà Tây Sơn[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn VươngNam Hà (1780 – 1802)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Nguyễn Vương[ai]không cókhông cókhông cóNguyễn Phúc Ánh
Nguyễn Phúc Chủng
Nguyễn Phúc Noãn
17801802

Tây Sơn VươngTiểu triềuQuy Nhơn (1789 – 1798)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhTước hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Tây Sơn Vương [aj]không cókhông cókhông cóNguyễn Nhạc17891793
Tiểu triều [ak]Hiếu côngkhông cókhông cóNguyễn Văn Bảo17931798

Thời kỳ tái thống nhất và Pháp thuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Nguyễn – giai đoạn độc lập[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê từ các số liệu trong sử sách thì thời gian đầu nhà Nguyễn xảy ra hàng trăm cuộc nổi dậy của nông dân, tuy nhiên nổi bật và gây ảnh hưởng nhiều nhất là 4 cuộc khởi nghĩa sau:

Cuộc nổi dậy Phan Bá Vành (1821–1827)[28][sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuTự xưngTước hiệuTên húyTại vị
Phan Bá Vànhkhông cókhông cókhông cóPhan Bá Vành18211827

Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương (1832–1838)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuTự xưngTước hiệuTên húyTại vị
Lê Duy Lương [al]không cóĐại Lê hoàng tônDiên Tự côngLê Duy Lương18321838

Cuộc nổi dậy Nông Văn Vân (1833–1835)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuTự xưngTước hiệuTên húyTại vị
Nông Văn Vânkhông cóTiết chế Thượng tướng quânkhông cóNông Văn Vân18331835

Cuộc nổi dậy Lê Duy Cự (1854–1856)[29][sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuTự xưngTước hiệuTên húyTại vị
Lê Duy Cự[am]không cókhông cókhông cóLê Duy Cự
Lê Duy Đồng
18541856

Nhà Nguyễn – giai đoạn Pháp thuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghĩa Yên Thế (1884–1913)[30][31][sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhBiệt danhThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Lương Văn Nắm [an]Đề Nắmkhông cókhông cóLương Văn Nắm18841892
Hoàng Hoa Thám [ao]Hùm thiêng Yên Thế
Đề Thám
không cókhông cóHoàng Hoa Thám
Trương Văn Nghĩa
Trương Văn Thám
18921913

Phong trào Cần Vương (1885–1896)[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài cuộc khởi nghĩa Cần Vương trực tiếp do Tôn Thất Thuyết và Trần Xuân Soạn lãnh đạo còn có 1 loạt các cuộc khởi nghĩa khác, tất cả họ đều mang danh nghĩa phù vua Hàm Nghi chống Pháp (tức là cuộc chiến giữa triều đình với người Tây). Duy có Đoàn Chí Tuân tách hẳn ra xưng Hoàng đế:

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Đoàn Chí Tuân [ap]không cóBạch XỉLong ĐứcĐoàn Đức Mậu
Đoàn Chí Tuân
18881896

Khởi nghĩa Phan Xích Long – Đại Minh quốc (1912 – 1916)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungThủ lĩnhMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTại vị
Phan Xích Long[aq]không cóXích LongHồng Long (1912 – 1916)Phan Phát Sanh19121916

Các vị chúa dân tộc thiểu số[sửa | sửa mã nguồn]

Chúa Thái–Mường[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Trịnh Giác Mật[ar]không cókhông cókhông cóTrịnh Giác Mật??
Ngưu Hống[as]không cókhông cókhông cóLò Lẹt??
Xa Phần[at]không cókhông cókhông cóXa Phần?1337
Đèo Cát Hãn[au]không cókhông cókhông cóĐèo Cát Hãn??
Đèo Mạnh Vượngkhông cókhông cókhông cóĐèo Mạnh Vượng??
Đèo Cầm Côngkhông cókhông cókhông cóĐèo Cầm Công16501675
Đèo Kim Cátkhông cókhông cókhông cóĐèo Kim Cát??
Đèo Văn Ânkhông cókhông cókhông cóĐèo Văn Ân?1869
Đèo Văn Sanhkhông cókhông cókhông cóCầm Sinh18691878
Đèo Văn Trịkhông cókhông cókhông cóCầm Oum
Đèo Văn Trí
Đèo Văn Tri
Điêu Văn Trì
18781908
Đèo Văn Khángkhông cókhông cókhông cóĐèo Văn Kháng19081927
Đèo Văn Long[av]không cókhông cókhông cóĐèo Văn Long19271954
Đèo Văn Ankhông cókhông cókhông cóĐèo Văn An19541975
Đèo Nàng Tỏikhông cókhông cókhông cóĐèo Nàng Tỏi19752008
Đèo Văn Đứckhông cókhông cókhông cóĐèo Văn Đức2008?

Các đời lãnh chúa người Thái do khiếm khuyết về mặt sử liệu nên ở đây không thống kê hết được, do đó có nhiều khoảng trống về thời gian trị vì của các đời chúa này từ đời nọ nối đời kia.

Trấn Ninh phủ (1479–1893)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuTước hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Bạch Gia Tây[aw]không cóTuyên úy Đại sứkhông cóBạch Gia Tây
Lư Cầm Đông
1479?
Chiêu Khảm Ông Mai Mangkhông cókhông cókhông cóChiêu Khảm Ông Mai Mang??
Chiêu Khảm Đôngkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำด่อน??
Chiêu Khảm Tangkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำสั้น1650?
Chiêu Khảm Thôngkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำทง??
Chiêu Khảm Cơ Vượngkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำกิวง??
Chiêu Khảm Khankhông cókhông cókhông cóเจ้าคำด่อน1479?
Chiêu Khảm Phổ Thápkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำพุทธา??
Chiêu Khảm Tát Thápkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำศรัทธา1650?
Chiêu Môn Lang Tháikhông cókhông cókhông cóเจ้าบุนลังไท??
Chiêu Môn Lạckhông cókhông cókhông cóเจ้าบุญรอด??
Chiêu Khảm Môn Khổngkhông cókhông cókhông cóเจ้าบุญคง??
Chiêu Môn Chiêmkhông cókhông cókhông cóเจ้าบุญจัน??
Chiêu Khảm Ôn Mangkhông cókhông cókhông cóเจ้าคำอุ่นเมือง??
Chiêu Nặc Mangkhông cókhông cókhông cóเจ้าหน่อเมือง??
Chiêu Ông Lạc[ax]không cókhông cókhông cóเจ้าองค์หล่อ
Lư Cầm Hương
??
Chiêu Ông Bôn[ay]không cókhông cókhông cóเจ้าองค์บุญ
Lư Cầm Uẩn
??
Chiêu Tùng Phổkhông cókhông cókhông cóเจ้าชมพู
Thiệu Kiểu
Thiệu Đế
?1803
Chiêu Tânkhông cókhông cókhông cóเจ้าเชียง
Chiêu Sanh
18031804
Chiêu Lạc Ykhông cóTrấn Ninh phòng ngự sửkhông cóเจ้าน้อย
Chiêu Nội
18041848
Chiêu Bakhông cókhông cókhông cóเจ้าโป้18481868
Chiêu Ôngkhông cókhông cókhông cóเจ้าอึ่ง18681873
Chiêu Khảm Đềkhông cókhông cókhông cóChiêu Khảm Đề??
Chiêu Nê Vĩkhông cókhông cókhông cóChiêu Nê Vĩ?1893

Năm 1893, khi người Pháp thành lập Liên bang Đông Dương đã dựa theo địa hình mà cắt phủ Chấn Ninh sang Ai Lao. Sau 414 năm lệ thuộc Đại Việt, khu vực này hiện tại là địa bàn các tỉnh HuaphanhXiengkhuang của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Trấn Tây Thành (1835–1841)[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaTước hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Mỹ Lâm quận chúaChân Lạp quận chúaNgọc Vân quận chúakhông cóAng Mey18351841

Trấn Tây Thành là một Trấn của nước Đại Nam nhà Nguyễn, đây là vùng lãnh thổ thuộc Đông Nam Campuchia ngày nay.

Chúa H'Mông[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Vương Chính Đứckhông cókhông cókhông cóVaj Tsoov Loom?1945
Vương Chí Sình[az]không cókhông cókhông cóVaj Txhiaj Lwm19451962

Chúa Tày[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungChúaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Hoàng Yến Tchaokhông cókhông cókhông cóHoàng Yến Tchao19051950
Hoàng A Tưởngkhông cókhông cókhông cóHoàng A Tưởng1950?

Vương quốc Xơ Đăng[sửa | sửa mã nguồn]

Chân dungVuaMiếu hiệuThụy hiệuNiên hiệuTên húyTrị vì
Vua Marie đệ nhấtkhông cókhông cóCharles–Marie David de MayrénaMayréna18881890

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chu Đạt cầm đầu nghĩa quân giết chết huyện lệnh Cư Phong, đánh chiếm quận Cửu Chân tấn công quận trị Tư Phố, xây dựng chính quyền tự trị, sau bị Thứ sử Hạ Phương dập tắt
  2. ^ Lương Long lãnh đạo nhân dân nổi dậy đánh chiếm được các quận huyện và nhiều vùng đất từ Giao Chỉ đến Hợp Phố và từ Cửu Chân đến Nhật Nam. Huyện lệnh Lan Lăng là Chu Tuấn được nhà Hán phái sang, cuộc khởi nghĩa bị trấn áp
  3. ^ Sĩ Nhiếp vốn là Thái thú Giao Chỉ, năm 207 được Tào Tháo phong làm Tổng đốc cai quản cả bảy quận Giao Châu, thực tế đã hình thành chính quyền cát cứ độc lập. Do khéo ngoại giao nên vẫn giữ vững được địa vị suốt thời Hán mạt đến đầu thời Tam Quốc, trên danh nghĩa vẫn dưới sự chỉ đạo của các Thứ sử do Lưu Biểu, Lưu BịTôn Quyền cử sang
  4. ^ Thụy hiệu này do nhà Trần truy phong, đương thời Sĩ Nhiếp không có thụy hiệu
  5. ^ Năm 227, Tôn Quyền phong Sĩ Huy làm Thái thú Cửu Chân. Sĩ Huy không chịu tự xưng là Thứ sử Giao Châu, chia quân đóng giữ các cửa ải chống cự quân Ngô, được ít ngày thì ra hàng Lã Đại rồi bị sát hại
  6. ^ Cuộc nổi dậy này ban đầu do Triệu Quốc Đạt lãnh đạo, tuy nhiên chưa được bao lâu thì ông mất và quần chúng tôn em gái ông là Triệu Ẩu lên thay thế
  7. ^ Lương Thạc nổi dậy tự xưng là Thái thú Tân Xương và Thái thú Giao Chỉ, nhà Tấn cử mấy vị Thứ sử sang đánh dẹp đều bị Thạc đánh bại, mãi sau danh tướng Đào Khản mới tiêu diệt được
  8. ^ Lý Trường Nhân nhân tự lập làm Thứ sử Giao Châu, nhà Tống sai Lưu Bột sang đàn áp bị ông đem quân chống cự, sau đó dâng biểu xin hàng tự hạ mình gọi là Hành châu sự, thực chất vẫn nắm quyền cai quản cả Giao Châu
  9. ^ Lý Thúc Hiến thay anh họ cai quản Giao Châu nhưng nhà Tống không công nhận, chỉ phong làm Ninh Viễn quân Tư mã, gặp lúc nhà Tề lên ngôi muốn lấy lòng dân nên phong ông làm Thứ sử Giao Châu
  10. ^ Năm 541, Lý Bí khởi sự, sau mấy lần đánh đuổi quân Lương và phá tan Lâm Ấp mới chính thức xưng đế lập ra nước Vạn Xuân
  11. ^ Tiêu Tiển vốn là hoàng tộc nhà Lương, khi nhà Tuỳ suy yếu đã nổi dậy cát cức khu vực bao gồm hầu hết Hồ Bắc - Hồ Nam - Quảng Tây và miền Bắc Việt Nam
  12. ^ Dương Thanh nổi dậy đánh đuổi quan đô hộ Lý Tượng Cổ chiếm giữ Giao Châu, nhà Đường phong ông làm Thứ sử Quỳnh Châu để điều ông ra khỏi thành Tống Bình nhưng ông không nhận chức. Sau khi ông mất, con là Dương Chí Liệt rút về Tạc Khẩu (thuộc Yên Mô, Ninh Bình ngày nay) tiếp tục chống cự được vài tháng thì bị dẹp hẳn
  13. ^ Năm 923 (theo sử Việt hoặc 931 theo sử Tàu), Nam Hán Cao Tổ đánh bại Tiết độ sứ Tĩnh hải quân là Khúc Thừa Mĩ rồi cử quan lại sang cai trị, đến năm 931 thì Dương Đình Nghệ nổi dậy trục xuất quân Nam Hán giành lại quyền tự chủ
  14. ^ Ngô Xương Xí làm vua, do thế lực suy yếu nên lui về làm sứ quân
  15. ^ Đinh Bộ Lĩnh nối nghiệp sứ quân Trần Lãm, cử binh chinh phạt các sứ quân khác tự xưng là Vạn Thắng Vương
  16. ^ Theo Đại Việt sử ký toàn thư, ngoại kỷ quyển 5 ghi chép thì: Năm 951, hai vua nhà Ngô đã mang quân đi đánh Đinh Bộ Lĩnh nhưng không dẹp được, như vậy Trần Lãm phải mất trước năm 951 và Đinh Bộ Lĩnh phải mất gần 20 năm mới dẹp yên được các sứ quân
  17. ^ Dòng tộc họ Nùng được nhà Tống thừa nhận là "mán chủ" năm 977 ở vùng châu Quảng Nguyên, Nùng Tồn Phúc thế tập tước vị của cha là Nùng Dân Chú làm Mán chủ, đến năm 1038 mới chính thức xưng đế kiến lập Trường Sinh quốc
  18. ^ Năm 1041, Nùng Trí Cao xưng đế kiến lập Đại Lịch quốc, chẳng bao lâu về hàng nhà Lý được phong tước Thái Bảo. Năm 1052, Nùng Trí Cao lại xưng đế, đặt quốc hiệu Đại Nam
  19. ^ Đoàn Thượng cùng Đoàn Chủ nổi dậy năm 1207, sau đó Đoàn Chủ bị sát hại còn Đoàn Thượng có thời gian hàng triều đình được phong tước vương. Sau khi nhà Trần thay thế nhà Lý, Đoàn Thượng không thuần phục vẫn cát cứ đất Hồng Châu cho đến khi bị Nguyễn Nộn lập mẹo sát hại
  20. ^ Nguyễn Nộn là một sứ quân nổi dậy chống lại triều đình vào cuối thời Lý đầu thời Trần, triều đình từng sắc phong ông làm Hoài Đạo Hiếu Vũ Vương
  21. ^ Phạm Thế Căng vốn là thổ hào người Mường ở Nghệ An thời nhà Trần, sau theo hàng quân Minh rồi tự xưng là Duệ Vũ đại vương, họp quân giữ núi An Lại thuộc huyện Lệ Thủy (Quảng Bình), sau bị nhà Hậu Trần tiêu diệt
  22. ^ Lê Lợi nổi dậy khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định vương. Sau khi tôn lập Trần Cảo, ông rút về tự xưng là Vệ quốc công. Năm 1428, quân Minh rút hết về nước, Lê Lợi lên ngôi sáng lập ra nhà Hậu Lê
  23. ^ Trịnh Kiểm được xem là người đặt nền móng cho họ Trịnh nắm quyền, tuy nhiên sinh thời ông không xưng chúa, tước chúa là do các chúa Trịnh thời sau truy phong.
  24. ^ Trịnh Cối được vua Lê cho nối chức vụ của cha, tuy nhiên sau mâu thuẫn với Trịnh Tùng mà về hàng nhà Mạc nên không được họ Trịnh công nhận, trên thực tế đã cầm quyền được 1 năm nên vẫn đưa vào danh sách này.
  25. ^ Đương thời, Nguyễn Hoàng trên danh nghĩa vẫn là quan trấn thủ xứ Thuận Quảng, thường xuyên ra Bắc phục vụ chính quyền Lê - Trịnh
  26. ^ Đời Nguyễn Phúc Nguyên mới chính thức công khai chống lại họ Trịnh, chế độ chúa Nguyễn ở Đàng Trong thực sự bắt đầu
  27. ^ Từ đời Nguyễn Phúc Khoát, chúa Nguyễn chính thức xưng vương, đàng trong gần như một vương quốc độc lập
  28. ^ Nguyễn Phúc Dương là chúa bù nhìn do lực lượng Tây Sơn tôn lên để lấy danh nghĩa phù chúa Nguyễn
  29. ^ Từ đời Vũ Đức Cung, chúa Bầu chính thức xưng vương, chống lại vua Lê chúa Trịnh
  30. ^ Hoàng Công Chất nổi dậy khởi nghĩa ở Sơn Nam từ năm 1739, lúc đầu theo nghĩa quân Nguyễn Cừ và Nguyễn Tuyển, sau đó rút chạy lên Mường Thanh lập chính quyền cát cứ ở đó vào năm 1750. Sau khi Hoàng Công Chất chết, con là Hoàng Công Toản cầm cự được vài tháng rồi bị triều đình tiêu diệt
  31. ^ Nguyễn Danh Phương lúc đầu theo nghĩa quân của Đô Tế và Bồng ở Sơn Tây, sau cuộc khởi nghĩa đó bị dập tắt ông mới lập căn cứ riêng. Có lúc ông đã về hàng chúa Trịnh, nhưng không lâu sau lại dấy binh tạo phản
  32. ^ Nguyễn Hữu Cầu lúc đầu theo nghĩa quân Nguyễn Cừ, sau khi Nguyễn Cừ bị bắt mới xây dựng căn cứ riêng. Có lúc về hàng triều đình được phong hầu tước, sau lại hợp binh với chúa Mường Thanh Hoàng Công Chất tạo phản
  33. ^ Lê Duy Mật là hoàng thân quốc thích nhà Lê, do làm chính biến lật đổ chúa Trịnh bất thành nên quyết định nổi dậy khởi nghĩa
  34. ^ Năm 1771, anh em Tây Sơn nổi dậy. Năm 1773, Nguyễn Nhạc xưng là Đệ nhất trại chủ. Năm 1776, Nguyễn Nhạc xưng là Tây Sơn vương. Năm 1778, Nguyễn Nhạc chính thức lên ngôi hoàng đế, lập ra Nhà Tây Sơn
  35. ^ Năm 1778, Nguyễn Ánh xưng là Đại nguyên suý kiêm Nhiếp quốc chính. Năm 1780, xưng vương tại Sài Gòn cho đến năm 1802 diệt nhà Tây Sơn mới chính thức xưng đế
  36. ^ Năm 1788, khi Nguyễn Huệ xưng đế, Nguyễn Nhạc lui về làm lại Tây Sơn Vương
  37. ^ Năm 1793, sau khi Tây Sơn Vương Nguyễn Nhạc qua đời, Thái tử Nguyễn Văn Bảo được Cảnh Thịnh Hoàng Đế Nguyễn Quang Toản cho ăn lộc một huyện Phù Ly
  38. ^ Lê Duy Lương là cháu 3 đời vua Lê Hiển Tông, trước được vua Gia Long phong tước Diên Tự công, sau được các tù trưởng họ Quách và họ Đinh của người Mường tôn làm minh chủ với danh nghĩa phù Lê
  39. ^ Lê Duy Cự là cháu 4 đời vua Lê Hiển Tông, được Quốc sư Cao Bá Quát tôn làm minh chủ với danh nghĩa phù Lê
  40. ^ Lúc đầu cuộc khởi nghĩa này do Lương Văn Nắm lãnh đạo, tuy nhiên bên cạnh đó còn có nhiều toán vũ trang lẻ tẻ do các nhân vật như: Bá Phức, Thống Luận, Tổng Tài, Đề Thuật, Đề Chung chỉ huy
  41. ^ Năm 1892, sau khi theo các cuộc khởi nghĩa của: Đại Trận, Trần Xuân SoạnHoàng Đình Kinh...Hoàng Hoa Thám gia nhập nghĩa quân Yên Thế, Đề Nắm tử trận, ông thống nhất được các lực lượng trở thành thủ lĩnh tối cao
  42. ^ Sau khi vua Hàm Nghi xuất bôn, Đoàn Chí Tuân đề nghị với thủ lĩnh khởi nghĩa Hương Khê là Phan Đình Phùng lập vua mới để lãnh đạo quần chúng chống Pháp, do Phan Đình Phùng không nghe nên ông tự ý tách khỏi nghĩa quân, lập triều đình riêng tổ chức chiến tranh lâu dài
  43. ^ Phan Xích Long tự nhận mình là Đông cung thái tử con vua Hàm Nghi
  44. ^ Trịnh Giác Mật là lãnh chúa người Mường hoặc người Thái đạo Đà Giang vùng Hòa Bình và Sơn La, năm 1280 bị nhà Trần đánh bại đã theo về hàng nhà Trần và được cho phép tự trị
  45. ^ Ngưu Hống là lãnh chúa của người Thái Đen vùng Sơn La, năm 1329 bị nhà Trần đánh bại đã theo về hàng nhà Trần và được cho phép tự trị
  46. ^ Sau khi lãnh chúa Xa Phần bị giết hại, xứ Ngưu Hống mới chính thức trở thành 1 bộ phần của lãnh thổ Đại Việt và giao cho họ Đèo cai quản
  47. ^ Đèo Cát Hãn làm lãnh chúa từ khi nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần, trải qua thuộc Minh đến đầu Hậu Lê. Năm 1432, tạo phản chống Hậu Lê bị đánh bại
  48. ^ Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, Đèo Văn Long bỏ chạy sang Pháp. Kể từ đó, các lãnh chúa người Thái chỉ mang tính tượng trưng, không có thực quyền
  49. ^ Năm 1478, chúa Bồn Man là Cầm Công xua quân quấy nhiễu Đại Việt bị giết chết. Vua Lê Thánh Tông cho sáp nhập xứ này thành Trấn Ninh phủ và vẫn để cho tự trị, phong người họ hàng của Cầm Công là Cầm Đồng làm Tuyên uý đại sứ
  50. ^ Thời gian Lê Duy Mật khởi nghĩa từng khống chế địa bàn Trấn Ninh, bắt giam lãnh chúa xứ này là Lư Cầm Hương
  51. ^ Trịnh Sâm phái quân mã tấn công Trấn Ninh dẹp tan Lê Duy Mật, sau đó lập cháu của Lư Cầm Hương là Lư Cầm Uẩn thay thế
  52. ^ Vương Chí Sình làm việc cho chính phủ Hồ Chí Minh, thành một đại biểu quốc hội khóa I và khóa II

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Quốc sử quán triều Nguyễn (1998), tr. 106.
  2. ^ Nguyễn Duy Hinh (2004), tr. 36.
  3. ^ Nguyễn Duy Hinh (2004), tr. 84.
  4. ^ Bộ Quốc phòng (2004), tr. 564.
  5. ^ Châu Hải Đường (2018), tr. 191.
  6. ^ Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hóa (2005), tr. 30.
  7. ^ Bộ Quốc phòng (2004), tr. 633.
  8. ^ Đặng Duy Phúc (2007), tr. 53.
  9. ^ Nguyễn Duy Hinh (2004), tr. 161.
  10. ^ Poisson (2006), tr. 317.
  11. ^ Quốc sử quán triều Nguyễn (1998), tr. 132.
  12. ^ Trần Văn Thịnh (2005), tr. 103.
  13. ^ Nguyễn Duy Hinh (2004), tr. 162.
  14. ^ Đặng Duy Phúc (2007), tr. 56.
  15. ^ Trần Văn Thịnh (2005), tr. 102.
  16. ^ Đặng Duy Phúc (2007), tr. 59.
  17. ^ Lưu Văn Lợi (2000), tr. 27.
  18. ^ Vũ Hồng Liên & Sharrock (2014).
  19. ^ Nguyễn Quang Ngọc (2000), tr. 43.
  20. ^ Đặng Duy Phúc (2007), tr. 60.
  21. ^ Nguyễn Duy Hinh (2004), tr. 185.
  22. ^ Bùi Thiết (2000), tr. 193.
  23. ^ Ngô Văn Phú (2006), tr. 93–96.
  24. ^ Trần Trọng Dương. “Loạn 12 sứ quân: Lịch sử từ phe chiến thắng”. Báo Công an Nhân dân điện tử. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  25. ^ “Khởi nghĩa Lam Sơn - dấu son trong lịch sử giữ nước của dân tộc”. baothainguyen.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  26. ^ “Đồn Úc Kỳ và cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương”. 4 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  27. ^ “Vài nét về Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn mùa xuân năm 1771”. Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  28. ^ “Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1811-1827)”. thaibinh.gov.vn. 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  29. ^ “Cuộc khởi nghĩa Mỹ Lương và Cao Bá Quát”. Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  30. ^ “Khởi nghĩa Yên Thế: Dấu son trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc”.
  31. ^ Nam Tuấn (17 tháng 3 năm 2019). “Khởi nghĩa Yên Thế - bản hùng ca bất diệt”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_quy%E1%BB%81n_th%E1%BA%A7n,_l%C3%A3nh_ch%C3%BAa_v%C3%A0_th%E1%BB%A7_l%C4%A9nh_c%C3%A1c_cu%E1%BB%99c_n%E1%BB%95i_d%E1%BA%ADy_c%C3%B3_%E1%BA%A3nh_h%C6%B0%E1%BB%9Fng_l%E1%BB%9Bn_trong_l%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD_Vi%E1%BB%87t_Nam