Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách quân chủ Myanmar

Đây là danh sách các vua của Myanmar (Miến Điện), bao gồm quốc vương của tất cả các vương quốc chính từng tồn tại trên lãnh thổ Myanmar ngày nay. Mặc dù Myanmar về mặt truyền thống duy trì quan điểm các quốc gia của Myanmar (người Môn, người Miến, người Arakan), bắt đầu từ thế kỷ 9 TCN song các tư liệu lịch sử chỉ có thể xác nhận mốc thời điểm sớm nhất là 1044 SCN khi Anawrahta sáng lập triều Pagan. Còn các sự kiện nằm xa mốc năm 1044 khó có điều kiện kiểm chứng. Giả như, việc thành lập thành phố Pagan (Bagan) vào thế kỷ 9 mặc dù được kiểm chứng về niên đại, được ghi trong Biên niên sử vào năm 849, song vẫn còn các câu hỏi về việc sáng lập triều Pagan là từ thế kỷ 2 hay một mốc khác.[1]

Tên và cách đọc Anh hóa của chúng cũng như ngày tháng ở đây nói chung được tham khảo từ G.E. HarveyHtin Aung. Trong một số trường hợp, danh sách sử dụng ngày tháng chính xác hơn do các sử gia sau này đưa ra, bao gồm G.H. LuceThan Tun. Ví dụ, các năm mất của Kyansittha, WareruNyaungyan được đưa ra tương ứng là vào các năm 1113, 1307 và 1606 (không phải 1112, 1306 và 1605 theo Harvey và Htin Aung.) Tương tự, năm mất của Razadarit được ghi là 1422 ở giữa các nguồn của người Môn (1421) và các nguồn của người Miến (1423). Các vương quốc thời kỳ đầu chủ yếu mang tính huyền thoại và không có bằng chứng xác thực.[1]

Arakan (đến 1430)[sửa | sửa mã nguồn]

Các biên niên sử Arakan thuật lại từ mốc thời gian 2666 TCN. Thời gian trước khi Pagan chinh phục Arakan hoàn toàn không được chứng thực.

Truyền thuyết Pagan (107–849)[sửa | sửa mã nguồn]

Các biên niên sử Miến Điện không đồng nhất về nguồn gốc của triều Pagan. Các biên niên sử thế kỷ 18 cho rằng nguồn gốc của Pagan là năm 167 SCN, khi Pyusawhti, một hậu duệ của thần mặt trời, đã thành lập một triều đại ở Pagan. Song Hmannan Yazawin (Biên niên sử Cung Pha lê) liên hệ nguồn gốc của triều đại với thị tộc của Đức Phật và vị Phật quốc vương đầu tiên Maha Sammata (မဟာ သမ္မတ).[2][3] Danh sách của Harvey bắt đầu từ Pyusawhti, không như Thamudarit bắt đầu với Hmannan.[1]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Thamudarit107–152
Yathekyaung152–167
Pyusawhti167–242Phò mã của ThamudaritSáng lập triều Pagan trước khi Hmannan
Htiminyin242–299Con trai
Yinminpaik299–324Con trai
Paikthili324–344Con trai
Thinlikyaung I344–387Con trai
Kyaungdurit387–412Con trai
Thihtan412–439Con trai
Một số người tiếm quyền439–494
Tharamunhpya494–516Cháu của Thihtan
Thaiktaing516–523Con trai
Thinlikyaung II523–532Con trai
Thinlipaik532–547Em trai
Hkanlaung547–557Em trai
Hkanlat557–569Em trai
Htuntaik569–582Con trai
Htunpyit582–598Con trai
Htunchit598–613Con trai
Popa Sawrahan613–640Bị tiếm quyền
Shwe Onthi640–652Con rể
Peitthon652–660Anh/em trai
Peittaung660–710Con trai
Ngahkwe710–716Em trai
Myinkywe716–726Bị tiếm quyền
Theinkha726–734Triều đình lựa chọn; có dòng máu hoàng gia
Theinsun734–744Con trai
Shwelaung744–753Con trai
Htunhtwin753–762Con trai
Shwemauk762–785Con trai
Munlat785–802Anh/em trai
Sawhkinhnit802–829Con trai
Hkelu829–846Con trai

Hanthawaddy sơ kỳ (825–1057)[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách ở đây do Harvey dựa vào Shwemawdaw Thamaing (nghĩa "Lịch sử của chùa Shwemawdaw"); không rõ niên đại.[4] Các biên niên sử của người Môn có một danh sách những người cai trị tương tự từ năm 573 đến 781 song không có ghi chép về giai đoạn sau đó, để lại một khoản trống 276 năm khi Pagan chinh phục Pegu năm 1057.[5]. Nhưng theo Michael Aung-Thwin, các vương quốc Mông tiền Pagan ở hạ Miến Điện là truyền thuyết từ thế kỷ 15, không có bằng chứng xác nhận. Pegu mới chỉ xuất hiện trong các ghi chép Miến cổ vào năm 1266.[6]

Danh sách ở đây là mỗi Harvey đã báo cáo từ Thamaing Shwemawdaw (dịch nghĩa "Lịch sử của Shwemawdaw chùa"); ngày unattested [4] Th 2 Chronicles cho một danh sách tương tự của các nhà cai trị từ 573 đến 781 với không có hồ sơ sau đó, để lại một khoảng cách 276 năm để chinh phục Pagan của Pegu năm 1057. [5] Harvey của danh sách tốt hơn đồng bộ hóa với lịch sử xác nhận ngày Pagan. Nhưng theo Michael Aung-Thwin, Pagan Th 2 vương quốc của Miến Điện Hạ là truyền thuyết thế kỷ sau đó 15, unattested bằng các chứng cứ. Pegu là tên một địa chỉ đầu tiên xuất hiện tại 1266 Old Miến Điện ghi. [6]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Thamala825–837Thành lập Pegu (Bago) năm 825
Wimala837-854Anh/em trai
Atha854–861Cháu trai
Areindama861–885Con trai
Một vị sư tăng885–902
Geinda902–917
Migadeippa I917–932
Geissadiya932–942
Karawika942–954
Pyinzala954–967Con trai
Attatha967–982Anh/em trai
Anuyama982–994Cháu trai
Migadeippa II994–1004
Ekkathamanda1004–1016
Uppala1016–1028
Pontarika1028–1043Sáng lập Dagon
Tissa1043–1057

Vương quốc Thaton (đến 1057)[sửa | sửa mã nguồn]

Các biên niên sử Mông thuật lại rằng vương quốc Thaton được thành lập vào khoảng thời gian Đức Phật còn sống trên trần gian, và vị quốc vương đầu tiên là Thiha Raza đã qua đới cùng năm với Đức Phật, tức 543 TCN.[7] Vua cuối cùng của vương quốc là Manuha, bị Anawrahta bắt, được cho là vua thứ 59 của Thaton. Tình trạng tồn tại của vương quốc này, cùng với các vương quốc Môn tiền Pagan khác vẫn còn là một câu hỏi.[8]

Pagan (849–1298)[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu Pagan[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là một phần danh sách các vua đầu của triều Pagan do Hmannan ghi nhận.[9] Danh sách bắt đầu từ Pyinbya.

VuaTrị vì theo Hmannan Yazawin / (được điều chỉnh)theo Zatadawbon YazawinQuan hệ
Pyinbya846–878 / 874–906
Tannet878–906 / 906–934Con trai
Sale Ngahkwe906–915 / 934–943Tiếm quyền
Theinhko915–931 / 943–959Con trai
Nyaung-u Sawrahan931–964 / 959–992956–1001Tiếm quyền
Kunhsaw Kyaunghpyu964–986 / 992–10141001–1021Con trai của Tannet
Kyiso986–992 / 1014–1020Con trai của Nyaung-u Sawrahan
Sokkate992–1017 / 1020–1044Anh/em trai
Anawrahta1017–1059 / 1044–10761044–1077Con trai của Kunhsaw Kyaunghpyu

Đế quốc Pagan[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách nói chung được lấy từ các biên niên sử ngoại trừ Kyansittha và từ Kyaswa đến Narathihapate, ngày tháng xét lại của Luce được sử dụng. Luce không công nhận Naratheinkha, và đưa ra một đứt quãng 9 năm giữa 1165 và 1174. Song điều này bị đặt nhiều dấu hỏi lớn.[10]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Anawrahta1044–1077Con trai của Kunhsaw KyaunghpyuSáng lập đế quốc Pagan
Sawlu1077–1084Con trai
Kyansittha1084–1113Anh/em trai khác mẹ1084–1112 theo Hmannan
Sithu I1113–1167TônCũng là tôn của Sawlu
Narathu1167–1170Con trai
Naratheinkha1170–1174Con trai
Sithu II1174–1211Anh/em trai
Htilominlo1211–1235Con trai
Kyaswa1235–1249Con trai1235–1250 theo Hmannan
Uzana1249–1256Con trai1250–1254 theo Hmannan
Narathihapate1256–1287Con trai1254–1287 theo Hmannan
Kyawswa1287–1298Con traiChư hầu của Mông Cổ (1297–1298)
Sawhnit1298–1325Con traiPhó vương Pagan của Myinsaing
Uzana II1325–1369Con traiPhó vương Pagan

Các vương quốc nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]

Myinsaing (1298–1313)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Athinhkaya
Yazathingyan
Thihathu
1298–1310
1298–1303
1298–1313
Anh em trai và cùng nhiếp chính

Pinya (1313–1364)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Thihathu1313–1324Anh/em trai của Athinhkaya và Yazathingyan
Uzana I1324–1343Con nuôiCon trai của Kyawswa của Pagan
Kyawswa I (Ngarsishin)1343–1350Anh/em trai kahcs mẹCon trai của Thihathu, anh/em trai của Sawyun của Sagaing
Kyawswa II1350–1359Son
Narathu của Pinya1359–1364Brother
Uzana II1364Brother

Sagaing (1315–1364)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Sawyun1315–1323Con trai của ThihathuAnh/em trai của Kyawswa I của Pinya
Tarabya I1323–1336Anh/em trai cùng mẹ
Shwetaungtet1336–1340Con trai
Kyaswa of Sagaing1340–1350Bác/ChúCon trai của Sawyun
Nawrahta Minye1350Anh/em trai
Tarabya II1350–1353Anh/em trai
Minbyauk Thihapate1353–1364Anh rểBị con ghẻ Thadominbya ám sát

Ava (1364–1555)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Thadominbya1364–1368Tôn của Sawyun
Swasawke1368–1400Được triều đình lựa chọnTôn của Kyawswa của Pagan và chất tôn của Thihathu
Tarabya1400–1401Con trai
Minkhaung I1401–1422Anh/em trai khác mẹ
Thihathu1422–1426Con trai
Minhlange1426Con traiBị ám sát
Kale Kyetaungnyo1426–1427Bác/Chú
Mohnyin Thado1427–1440Có nguồn gốc từ Kyawswa I của Pinya
Minyekyawswa1440–1443Con trai
Narapati1443–1468Anh/em trai
Thihathura1469–1481Con trai
Minkhaung II1481–1502Con trai
Thihathura II1487–1502Con trailiên vương dưới thời trị vì của Minkhaung II
Shwenankyawshin1502–1527Con trai của Minkhaung II
Thohanbwa1527–1543Con trai của Sawlon của Mohnyin
Hkonmaing1543–1546Saopha của Thibaw
Mobye Narapati1546–1552Con traiSaopha của Mobye (Mong Pai)
Sithu Kyawhtin1552–1555Saopha của Salin

Prome (1482–1542)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Thado Minsaw1482–1527Con trai Narapati của Ava
Bayin Htwe1527–1533Con trai
Narapati1533–1539Con trai
Minkhaung1539–1542Anh/em trai

Hanthawaddy (1287–1539)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Wareru1287–1307
Hkun Law1307–1311Anh/em trai
Saw O1311–1324Cháu trai
Saw Zein1324–1331Anh/em trai
Zein Pun1331Tiếm quyền
Saw E1331Cháu trai của Saw Zein
Binnya E Law1331–1348Bác/chúCon trai của Hkun Law
Binnya U1348–1384Cháu traiCon trai của Saw Zein
Razadarit1384–1422Con trai
Binnya Dhammaraza1422–1426Con trai
Binnya Ran I1426–1446Anh/em trai
Binnya Waru1446–1450Cháu trai
Binnya Kyan1450–1453Anh/em họCon trai của Binnya Dhamaraza
Leik Munhtaw1453Anh/em họCon trai của Binnya Ran
Shin Sawbu1453–1472Con gái của Razadarit
Dhammazedi1472–1492Con rể
Binnya Ran II1492–1526Con trai
Takayutpi1526–1539Con trai
Smim Sawhtut1550Đòi lên ngôi
Smim Htaw1550–1552Anh/em trai của TakayutpiĐòi lên ngôi

Mrauk-U (1430–1785)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Min Saw Mon1430–1434Con trai của RazathuDời đô đến Mrauk-U năm 1433
Min Khari1434–1459Anh/em trai
Ba Saw Phyu1459–1482Con trai
Dawlya1482–1492Con trai
Ba Saw Nyo1492–1494Bác/chú, con trai của Min Khari
Ran Aung1494Cháu trai, con trai của Dawlya
Salin Gathu1494–1501Cậu
Min Raza1501–1523Con trai
Gazapati1523–1525Con trai
Min Saw O1525Thúc tổ, anh/em trai của Salin Gathu
Thatasa1525–1531Con trai của Dawlya
Min Bin1531–1553Con trai của Min Raza
Dikha1553–1555Con trai
Saw Hla1555–1564Con trai
Min Setya1564–1571Anh/em trai
Min Palaung1571–1593Con trai của Min Bin
Min Razagyi1593–1612Con trai
Min Khamaung1612–1622Con trai
Thiri Thudhamma1622–1638Con trai
Min Sani1638Con traiTrị vì 28 ngày
Narapati1638–1645Tằng tôn của Thasata
Thado1645–1652Cháu trai
Sanda Thudhamma1652–1684Con trai
Thiri Thuriya1684–1685Con trai
Wara Dhammaraza1685–1692Anh/em trai
Muni Thuddhammaraza1692–1694Anh/em trai
Sanda Thuriya I1694–1696Anh/em trai
Nawrahta Zaw1696Con traiTrị vì 15 ngày
Mayokpiya1696–1697Tiếm quyền
Kalamandat1697–1698Tiếm quyền
Naradipati I1698–1700Con trai của Sanda Thuriya
Sanda Wimala I1700–1706Tôn tử của Thado
Sanda Thuriya II1706–1710Tôn tử của Sanda Thudhamma
Sanda Wizaya1710–1731Tiếm quyền
Sanda Thuriya III1731–1734Con rể
Naradipati II1734–1735Con trai
Narapawara1735–1737Tiếm quyền
Sanda Wizaya1737Anh/em họTrị vì 8 tháng
Madarit1737–1742Anh/em trai
Nara Apaya1742–1761Bác/chú
Thirithu1761Con traiTrị vì 3 tháng
Sanda Parama1761–1764Anh/em trai
Apaya1764–1773Anh/em rể
Sanda Thumana1773–1777Anh/em rể
Sanda Wimala II1777Tiếm quyềnTrị vì 40 ngày
Sanda Thaditha1777–1782Lãnh chúa Ramree
Thamada1782–1785

Toungoo (1510–1752)[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh đô: Toungoo (1510–1539), Pegu (1539–1635), Ava (1635–1752)

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Mingyinyo1510–1530Phó vương Toungoo, 1486–1510
Tabinshwehti1530–1550Con trai
Bayinnaung1551–1581Anh/em rể
Nanda1581–1599Con traiBị ám sát; cháu trai của Tabinshwehti
Nyaungyan1599–1606Anh/em khác mẹ
Anaukpetlun1606–1628Con trai
Minyedeippa1628–1629Con trai
Thalun1629–1648Bác/chú
Pindale1648–1661Con trai
Pye1661–1672Anh/em trai
Narawara1672–1673Con trai
Minyekyawdin1673–1698Cháu trai
Sanay1698–1714Con trai
Taninganway1714–1733Con trai
Mahadhammaraza Dipadi1733–1752Con trai

Hanthawaddy Phục hưng (1740–1757)[sửa | sửa mã nguồn]

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Smim Htaw Buddhaketi1740–1747Thoái vị
Binnya Dala1747–1757

Konbaung (1752–1885)[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh đô: Shwebo (1752–1760); Sagaing (1760–1764); Ava (1764–1783, 1823–1837), Amarapura (1783–1823, 1837–1857), Mandalay (1857–1885)

VuaTrị vìQuan hệChú thích
Alaungpaya1752–1760
Naungdawgyi1760–1763Con trai
Hsinbyushin1763–1776Em traiCon trai thứ hai của Alaungpaya
Singu1776–1782Con traiBị ám sát
Phaungkaza Maung Maung1782Anh/em họCon trai của Naungdawgyi
Bodawpaya1782–1819ChúCon trai thứ tư của Alaungpaya
Bagyidaw1819–1837Tử tônPhế truất
Tharrawaddy1837–1846Anh/em trai
Pagan1846–1853Con traiPhế truất
Mindon1853–1878Anh/em trai
Thibaw1878–1885Con traiPhế truất

Yên cầu ngai vàng Miến Điện từ 1885[sửa | sửa mã nguồn]

Triều Konbaung[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Harvey (1925): 364
  2. ^ Than Tun (1964): ix–x
  3. ^ Lieberman (2003): 196
  4. ^ Harvey (1925): 368
  5. ^ Phayre (1883): 289
  6. ^ Aung-Thwin (2005): 29
  7. ^ Phyare (1883): 288
  8. ^ Lieberman (2003): 91
  9. ^ Aung-Thwin (1985): 21–22
  10. ^ Htin Aung (1970): 40–44

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hmannan Yazawin (bằng tiếng Miến). 1–3 (ấn bản 2003). Yangon: Ministry of Information, Myanmar. 1829.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  • Aung-Thwin, Michael (1985). Pagan: The Origins of Modern Burma. Honolulu: University of Hawai'i Press. ISBN 0-8248-0690-2 Kiểm tra giá trị |isbn=: giá trị tổng kiểm (trợ giúp).
  • Aung-Thwin, Michael (2005). The mists of Rāmañña: The Legend that was Lower Burma . Honolulu: University of Hawai'i Press. ISBN 0824828860, 9780824828868 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
  • Hall, D.G.E. (1960). Burma (ấn bản 3). Hutchinson University Library. ISBN 978-1406735031.
  • Harvey, G. E. (1925). History of Burma: From the Earliest Times to ngày 10 tháng 3 năm 1824. London: Frank Cass & Co. Ltd.
  • Htin Aung, Maung (1967). A History of Burma. New York and London: Cambridge University Press.
  • Htin Aung, Maung (1970). Burmese History before 1287: A Defence of the Chronicles. Oxford: The Asoka Society.
  • Lieberman, Victor B. (2003). Strange Parallels: Southeast Asia in Global Context, c. 800–1830, volume 1, Integration on the Mainland. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-80496-7.
  • Phayre, Lt. Gen. Sir Arthur P. (1883). History of Burma (ấn bản 1967). London: Susil Gupta.
  • Than Tun (1964). Studies in Burmese History (bằng tiếng Miến). 1. Yangon: Maha Dagon.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%C3%A2n_ch%E1%BB%A7_Myanmar