Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2005 (Mỹ)

Mariah Carey có 15 tuần đứng đầu Hot 100 vào năm 2005, với 14 tuần trong số đó thuộc về "We Belong Together" – đĩa đơn quán quân có thời gian trụ hạng dài thứ hai trong lịch sử xếp hạng của cô, chỉ sau bài "One Sweet Day".

Billboard Hot 100 là một bảng xếp hạng những đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Bảng xếp hạng do tạp chí Billboard xuất bản cùng những số liệu được tổng hợp bởi Nielsen SoundScan dựa trên doanh số của đĩa thường, tải kỹ thuật sốtần suất phát sóng. Năm 2005, có 8 đĩa đơn giành ngôi đầu bảng xếp hạng trong 53 số xuất bản của tạp chí, thấp hơn bất kì năm nào khác.

Trong năm 2005, có 5 nghệ sĩ sở hữu đĩa đơn đạt vị trí quán quân đầu tiên tại Mỹ, dù cho vai trò nghệ sĩ chính hoặc góp mặt khách mời: Mario, Olivia, Gwen Stefani, Carrie UnderwoodChris Brown. Stefani có được đĩa đơn quán quân đầu tiên của mình tại Mỹ, dù cho cô đã và đang hoạt động cùng ban nhạc No Doubt từ năm 1986. "Gold Digger" là đĩa đơn quán quân đầu tiên của nghệ sĩ hip hop Kanye West trong vai trò nghệ sĩ chính; trong quá khứ West từng có một đĩa đơn quán quân với bài "Slow Jamz", một ca khúc vào năm 2004 của rapper Twista.[1] Hai nghệ sĩ, Underwood và Brown ghi dấu ấn với đĩa đơn đầu tay đoạt ngôi quán quân trong năm nay. Mariah Carey là nghệ sĩ duy nhất có hơn 2 ca khúc quán quân, với hai bài đạt thành tích này.

"We Belong Together" của Carey là đĩa đơn trụ hạng lâu nhất năm 2005 khi đứng đầu Billboard Hot 100 trong 14 tuần không liên tiếp.[2][3] Tính đến năm 2017, ca khúc chia sẻ kỷ lục đĩa đơn quán quân trụ hạng lâu nhất thập niên[4] và thứ 2 trong toàn bộ kỷ nguyên Hot 100 sau đĩa đơn "One Sweet Day" của Carey và Boyz II Men phát hành năm 1995 (nắm giữ 16 tuần ở vị trí quán quân).[5][6] "Gold Digger" của West là đĩa đơn quán quân trụ hạng dài thứ hai khi ở đỉnh bảng xếp hạng trong 10 tuần liên tiếp. Các đĩa đơn khác đứng đầu Hot 100 nhiều tuần là "Let Me Love You" của nam ca sĩ r&b Mario – ca khúc thành công nhất của anh tính đến nay[7] và "Candy Shop" của 50 Cent – nắm giữ 9 tuần liên tiếp ở vị trí quán quân.

Carey là nghệ sĩ duy nhất có tới 2 đĩa đơn quán quân trong năm 2005, sau khi "Don't Forget About Us" lên đỉnh bảng xếp hạng trong số xuất bản cuối cùng trong năm của Billboard Hot 100. "Don't Forget About Us" là đĩa đơn quán quân thứ 17 của Carey, đưa cô lên hạng hai trong số những nghệ sĩ nắm giữ nhiều bài hát quán quân nhất tại Hoa Kỳ,[3] đồng hạng với Elvis Presley. "We Belong Together" là đĩa đơn thành công nhất bảng xếp hạng năm đó khi đứng đầu Top Hot 100 Hit của năm 2005, đem về cho Carey đĩa đơn quán quân đầu tiên của cô trong bảng xếp hạng cuối năm.[8]

Lịch sử xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Ca sĩ r&b Mario có được đĩa đơn quán quân đầu tiên với "Let Me Love You", ca khúc có 9 tuần liên tiếp trên đỉnh bảng xếp hạng, trở thành đĩa đơn thành công nhất của anh từ 2005 đến giờ.
Nữ ca sĩ Gwen Stefani đem về đĩa đơn quán quân đầu tiên "Hollaback Girl" tại Mỹ.
Nữ ca sĩ nhạc đồng quê Carrie Underwood có đĩa đơn quán quân đầu tiên "Inside Your Heaven" tại Hoa Kỳ, với thành tích trụ ở đỉnh bảng xếp hạng 1 tuần.
Nam ca sĩ Chris Brown mang về đĩa đơn quán quân đầu tiên "Run It!" tại Mỹ, bài hát giữ vị trí này trong 5 tuần liên tiếp.
Bảng chú dẫn
Best performing single of 2005Chỉ đĩa đơn thành công nhất trên bảng xếp hạng năm 2005
#Ngày phát hànhCa khúcNghệ sĩChú thích
9111 tháng 1"Let Me Love You"Mario[9]
8 tháng 1[10]
15 tháng 1[11]
22 tháng 1[12]
29 tháng 1[13]
5 tháng 2[14]
12 tháng 2[15]
19 tháng 2[16]
26 tháng 2[17]
9125 tháng 3"Candy Shop"50 Cent hợp tác với Olivia[18]
12 tháng 3[19]
19 tháng 3[20]
26 tháng 3[21]
2 tháng 4[22]
9 tháng 4[23]
16 tháng 4[24]
23 tháng 4[25]
30 tháng 4[26]
9137 tháng 5"Hollaback Girl"Gwen Stefani[27]
14 tháng 5[28]
21 tháng 5[29]
28 tháng 5[30]
9144 tháng 6"We Belong Together"Mariah Carey[31]
11 tháng 6[32]
18 tháng 6[33]
25 tháng 6[34]
9152 tháng 7"Inside Your Heaven"Carrie Underwood[35]
Tái xuất9 tháng 7"We Belong Together"daggerMariah Carey[36]
16 tháng 7[37]
23 tháng 7[38]
30 tháng 7[39]
6 tháng 8[40]
13 tháng 8[41]
20 tháng 8[42]
27 tháng 8[43]
3 tháng 9[44]
10 tháng 9[45]
91617 tháng 9"Gold Digger"Kanye West hợp tác với Jamie Foxx[46]
24 tháng 9[47]
1 tháng 10[48]
8 tháng 10[49]
15 tháng 10[50]
22 tháng 10[51]
29 tháng 10[52]
5 tháng 11[53]
12 tháng 11[54]
19 tháng 11[55]
91726 tháng 11"Run It!"Chris Brown[56]
3 tháng 12[57]
10 tháng 12[58]
17 tháng 12[59]
24 tháng 12[60]
91831 tháng 12"Don't Forget About Us"Mariah Carey[61]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Twista Chart History (Hot 100)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Bonson, Fred (ngày 25 tháng 10 năm 2007). “Chart Beat: Still Cranked After All This Year”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ a b Kaufman, Gil (ngày 29 tháng 12 năm 2005). “Mariah Carey Outguns 50 Cent On Year-End LP Sales Chart”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ Bonson, Fred (ngày 26 tháng 8 năm 2005). “Chart Beat Chart: Still Together”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ “Songs With the Most Weeks at No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “Hot 100 Anniversary: Most No. 1s By Artist”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 8 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ “The Billboard Hot 100 All-Time Top Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ Trust, Gary. “Best Of The 2000s: Part 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ Whitmire, Margo (ngày 23 tháng 12 năm 2004). “Mario Trumps Snoop For Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ Whitmire, Margo (ngày 30 tháng 12 năm 2004). “Mario's 'Love' Rules Singles Charts Again”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  11. ^ Whitmire, Margo (ngày 6 tháng 1 năm 2005). “Mario 'Loves' His Stay At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  12. ^ Whitmire, Margo (ngày 13 tháng 1 năm 2005). “Mario's 'Love' Still No. 1 On Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ Whitmire, Margo (ngày 20 tháng 1 năm 2005). “Mario's 'Love' Extends Chart Domination”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ Whitmire, Margo (ngày 27 tháng 1 năm 2005). “Mario's 'Love' Endures At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  15. ^ Whitmire, Margo (ngày 3 tháng 2 năm 2005). “Mario Adds Another Billboard No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ Whitmire, Margo (ngày 10 tháng 2 năm 2005). “Mario's Valentine: 'Love' Still Rules”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  17. ^ Whitmire, Margo (ngày 17 tháng 2 năm 2005). “Hot 100 Still In 'Love' With Mario”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ Whitmire, Margo (ngày 24 tháng 2 năm 2005). “50 Cent's 'Candy Shop' Sweetens Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  19. ^ Whitmire, Margo (ngày 3 tháng 3 năm 2005). “50 Cent Nets Hot 100 Top 5 Trifecta”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  20. ^ Whitmire, Margo (ngày 10 tháng 3 năm 2005). “50 Cent Extends Singles Chart Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  21. ^ Whitmire, Margo (ngày 17 tháng 3 năm 2005). “50 Cent's 'Candy' Continues Chart Domination”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  22. ^ Whitmire, Margo (ngày 24 tháng 3 năm 2005). “50 Cent Nets A Fourth Top 10 Hit”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ Whitmire, Margo (ngày 31 tháng 3 năm 2005). 'Candy Shop' Spends 6th Sweet Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ Whitmire, Margo (ngày 7 tháng 4 năm 2005). “50's Game: 'Candy' Holds 'Hate' From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ Whitmire, Margo (ngày 14 tháng 4 năm 2005). “50 Cent Has 'Candy' Everybody Wants”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  26. ^ Whitmire, Margo (ngày 21 tháng 4 năm 2005). “50 Cent's 'Candy' Enters Ninth Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  27. ^ Whitmire, Margo (ngày 28 tháng 4 năm 2005). “Stefani Single Ousts 50 Cent From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ Whitmire, Margo (ngày 5 tháng 5 năm 2005). “Stefani Holds Hot 100 Lead As Ciara Surges”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  29. ^ Whitmire, Margo (ngày 12 tháng 5 năm 2005). 'Hollaback' Holds Off 'Oh' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^ Jeckell, Barry (ngày 19 tháng 5 năm 2005). 'Hollaback' Has Singles Chart Staying Power”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  31. ^ Jeckell, Barry (ngày 26 tháng 5 năm 2005). “Mariah Nets 16th Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  32. ^ Jeckell, Barry (ngày 2 tháng 6 năm 2005). “Carey Keeps It 'Together' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  33. ^ Jeckell, Barry (ngày 9 tháng 6 năm 2005). “Carey Still 'Belongs' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  34. ^ Jeckell, Barry (ngày 16 tháng 6 năm 2005). “Carey Single Nets 4th Week On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ Jeckell, Barry (ngày 23 tháng 6 năm 2005). 'Idol' Underwood Shoots Straight To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  36. ^ Jeckell, Barry (ngày 30 tháng 6 năm 2005). “Carey Rebound Keeps Bice From Hot 100 No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  37. ^ Jeckell, Barry (ngày 7 tháng 7 năm 2005). “Mariah Still No. 1 As 'Idols' Fade”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  38. ^ Jeckell, Barry (ngày 14 tháng 7 năm 2005). “Carey, Stefani, Peas Maintain Singles Lead”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  39. ^ Jeckell, Barry (ngày 21 tháng 7 năm 2005). “Mariah's 'Together' Holds Off 'Replay' Charge”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  40. ^ Jeckell, Barry (ngày 28 tháng 7 năm 2005). “Mariah & No. 1: 'Together' Again”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  41. ^ Jeckell, Barry (ngày 4 tháng 8 năm 2005). “Carey's 'Together' Continues Chart Domination”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  42. ^ Jeckell, Barry (ngày 11 tháng 8 năm 2005). “Carey Still No. 1 As 'Together' Goes To 11”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  43. ^ Jeckell, Barry (ngày 18 tháng 8 năm 2005). “Carey's 'Together' Notches 12 No. 1 Weeks”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  44. ^ Cohen, Jonathan (ngày 25 tháng 8 năm 2005). “No Budging Mariah's 'Together' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  45. ^ Jeckell, Barry (ngày 1 tháng 9 năm 2005). “Mariah Matches Hot 100 Milestone”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  46. ^ Jeckell, Barry (ngày 8 tháng 9 năm 2005). “Hot 100 Shocker: Kanye Dethrones Mariah”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  47. ^ Jeckell, Barry (ngày 15 tháng 9 năm 2005). “West Mines More No. 1s With 'Gold Digger'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  48. ^ Jeckell, Barry (ngày 22 tháng 9 năm 2005). “Kanye Keeps Digging No. 1 Single”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  49. ^ Jeckell, Barry (ngày 29 tháng 9 năm 2005). “West's 'Gold Digger' Extends Chart Domination”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  50. ^ Hasty, Katie (ngày 6 tháng 10 năm 2005). “Kanye's 'Gold Digger' Still Strong On Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  51. ^ Hasty, Katie (ngày 13 tháng 10 năm 2005). “Kanye's 'Gold' Streak Continues On Billboard Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  52. ^ Hasty, Katie (ngày 20 tháng 10 năm 2005). 'Gold Digger' Mines Another Week On Top”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  53. ^ Hasty, Katie (ngày 27 tháng 10 năm 2005). “Kanye's 'Gold' Begins Eighth Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  54. ^ Hasty, Katie (ngày 3 tháng 11 năm 2005). “Kanye's 'Gold' Continues Hot 100 Dominance”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  55. ^ Hasty, Katie (ngày 10 tháng 11 năm 2005). 'Gold Digger' Notches 10th Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  56. ^ Hope, Clover (ngày 17 tháng 11 năm 2005). “Brown's 'Run It!' Sprints To No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  57. ^ Hope, Clover (ngày 24 tháng 11 năm 2005). “Brown's 'Run It!' Holds Pace At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  58. ^ Hope, Clover (ngày 1 tháng 12 năm 2005). “Brown's 'Run' Begins Third Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  59. ^ Hope, Clover (ngày 8 tháng 12 năm 2005). “Brown Single Extends Chart-Topping 'Run'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  60. ^ Hope, Clover (ngày 15 tháng 12 năm 2005). “No Dislodging Brown's 'Run It' From No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  61. ^ Cohen, Jonathan (ngày 22 tháng 12 năm 2005). “Mariah Notches 17th Hot 100 Chart-Topper”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%C4%A9a_%C4%91%C6%A1n_qu%C3%A1n_qu%C3%A2n_Hot_100_n%C4%83m_2005_(M%E1%BB%B9)