Wiki - KEONHACAI COPA

Kỷ lục của bảng xếp hạng Billboard Hot 100

Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của tạp chí Billboard.

Thành tựu Hot 100 mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ra đời của Hot 100, tạp chí Billboard đã cho xuất bản danh sách 100 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng trong vòng 50 năm qua.[1][2] Năm 2013, Billboard sửa đổi nó một lần nữa cho ấn bản kỷ niệm lần thứ 55 của bảng xếp hạng.[3] Năm 2015, Billboard sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa.[4] Năm 2018, bảng xếp hạng được sửa đổi một lần nữa cho kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng.[5] Dưới đây là 10 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trong khoảng thời gian 60 năm của Hot 100, tính đến tháng 7 năm 2018.

Top 10 bài hát của mọi thời đại (1958–2018)[sửa | sửa mã nguồn]

HạngĐĩa đơnNăm phát hànhNghệ sĩVị trí cao nhất
1.
"The Twist"
1960, 1961*
Chubby Checker#1 trong 3 tuần
2.
"Smooth"
1999
Santana hợp tác với Rob Thomas#1 trong 12 tuần
3.
"Mack the Knife"
1959
Bobby Darin#1 trong 9 tuần
4.
"Uptown Funk"
2015
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars#1 trong 14 tuần
5.
"How Do I Live"
1997
LeAnn Rimes#2 trong 4 tuần
6.
"Party Rock Anthem"
2011
LMFAO hợp tác với Lauren Bennett & GoonRock#1 trong 6 tuần
7.
"I Gotta Feeling"
2009
The Black Eyed Peas#1 trong 14 tuần
8.
"Macarena (Bayside Boys mix)"
1996
Los Del Rio#1 trong 14 tuần
9.
"Shape of You"
2017
Ed Sheeran#1 trong 12 tuần
10.
"Physical"
1981
Olivia Newton-John#1 trong 10 tuần

* — phát hành lại
Nguồn:[6]

Top 10 nghệ sĩ của mọi thời đại (1958–2020)[sửa | sửa mã nguồn]

HạngNghệ sĩ
1.
The Beatles
2.
Madonna
3.
Elton John
4.
Elvis Presley
5.
Mariah Carey
6.
Stevie Wonder
7.
Janet Jackson
8.
Michael Jackson
9.
Whitney Houston
10.
Rihanna

Nguồn:[7]

Thành tựu của bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đứng đầu bảng nhiều tuần nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số tuầnNghệ sĩBài hátNăm
19
Lil Nas X (hát đơn hoặc hợp tác với Billy Ray Cyrus)"Old Town Road"2019
16
Mariah CareyBoyz II Men"One Sweet Day"1995–96
Luis FonsiDaddy Yankee
hợp tác với Justin Bieber
"Despacito"2017
14
Whitney Houston"I Will Always Love You"1992–93
Boyz II Men"I'll Make Love to You"1994
Los del Río"Macarena" (Bayside Boys Mix)1996
Elton John"Candle in the Wind 1997" /
"Something About the Way You Look Tonight"
1997
Mariah Carey"We Belong Together"2005
The Black Eyed Peas"I Gotta Feeling"2009
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars"Uptown Funk"2015
13
Boyz II Men"End of the Road"1992
BrandyMonica"The Boy Is Mine"1998
12
Santana hợp tác với Rob Thomas"Smooth"1999–2000
Eminem"Lose Yourself"2002–03
Usher hợp tác với Lil JonLudacris"Yeah!"2004
The Black Eyed Peas"Boom Boom Pow"2009
Robin Thicke hợp tác với T.I.Pharrell"Blurred Lines"2013
Wiz Khalifa hợp tác với Charlie Puth"See You Again"2015
The Chainsmokers hợp tác với Halsey"Closer"2016
Ed Sheeran"Shape of You"2017
11
Elvis Presley"Hound Dog" / "Don't Be Cruel"1956
All-4-One"I Swear"1994
Toni Braxton"Un-Break My Heart"1996–97
Puff DaddyFaith Evans hợp tác với 112"I'll Be Missing You"1997
Destiny's Child"Independent Women Part I"2000–01
Drake"God's Plan"2018
10
The McGuire Sisters ††"Sincerely"1955
Pérez Prado †††"Cherry Pink and Apple Blossom White"
Debby Boone"You Light Up My Life"1977
Olivia Newton-John"Physical"1981–82
Santana hợp tác với The Product G&B"Maria Maria"2000
Ashanti"Foolish"2002
Nelly hợp tác với Kelly Rowland"Dilemma"
Kanye West hợp tác với Jamie Foxx"Gold Digger"2005
Beyoncé"Irreplaceable"2006–07
Flo Rida hợp tác với T-Pain"Low"2008
Rihanna hợp tác với Calvin Harris"We Found Love"2011–12
Pharrell Williams"Happy"2014
Adele"Hello"2015–16
Drake hợp tác với WizkidKyla"One Dance"2016
Drake"In My Feelings"2018

† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played in Jukeboxes".
†† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Most Played by Jockeys".
††† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores".

Nguồn::[8]

Đứng nhì nhiều tuần nhất (mà không đạt hạng nhất)[sửa | sửa mã nguồn]

Số tuầnNghệ sĩBài hátNăm
10
Foreigner"Waiting for a Girl Like You"1981–82
Missy Elliott"Work It"2002–03
9
Donna Lewis"I Love You Always Forever"1996
Shania Twain"You're Still the One"1998
8
Shai"If I Ever Fall in Love"1992–93
Deborah Cox"Nobody's Supposed to Be Here"1998–99
Brian McKnight"Back at One"1999–2000
Mario Winans hợp tác với Enya và P. Diddy"I Don't Wanna Know"2004
Ed Sheeran"Thinking Out Loud"2015

Nguồn:[9]

Nhiều tuần trong top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số
tuần
Nghệ sĩBài hátNămNguồn
33
Ed Sheeran"Shape of You"2017
[10]
Maroon 5 hợp tác với Cardi B"Girls Like You"2018–19
[10]
32
LeAnn Rimes"How Do I Live"1997–98
[10]
The Chainsmokers hợp tác với Halsey"Closer"2016–17
[10]
Travis Scott"Sicko Mode"2018–19
[10]
31
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars"Uptown Funk"2014–15
[10]
30
Santana hợp tác với Rob Thomas"Smooth"1999–2000
[10]
29
LMFAO hợp tác với Lauren BennettGoonRock"Party Rock Anthem"2011–12
[11]
Halsey"Without Me"2018–19
[10]
28
Jewel"You Were Meant for Me"/"Foolish Games"1997
[11]
Bruno Mars"That's What I Like"2017
[11]

Nhiều tuần trong bảng xếp hạng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Năm được thể hiện trong ngoặc là năm được tính trong tuần cuối cùng của bài hát trên bảng xếp hạng.

Ra mắt ở vị trí số một[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2009, mỗi năm có ít nhất một bài hát mở đầu tại vị trí quán quân. Năm 2020 và 2021, có bảy bài hát mở đầu tại vị trí quán quân (nắm giữ kỷ lục về số lượng). Nguồn:[21]

Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất[22][sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1955–2001, dưới phương pháp thống kê trước đây của Billboard, việc nhảy hạng đối với các bài hát là rất khó xảy ra, và chỉ có hai đĩa đơn nhảy lên vị trí số một từ một thứ hạng dưới top 20: "Can't Buy Me Love" của The Beatles, từ vị trí thứ 27 đến vị trí quán quân vào tháng 4 năm 1964, và "The Boy Is Mine" của BrandyMonica từ hạng 23 đến hạng nhất vào tháng 6 năm 1998.

Bước nhảy lớn nhất trong một tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Mất nhiều thời gian để đạt vị trí quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Bước tụt khỏi đầu hàng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1 - 45 (44 hạng) - Jimin - Like Crazy (24 tháng 3 năm 2023)

Nguồn:[49]

Bước lùi lớn nhất trong một tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[61]

Bước lùi khỏi bảng xếp hạng lớn nhất[sửa | sửa mã nguồn]

† — "Purple Rain" và "When Doves Cry" xuất liện lại trên Hot 100 trong hai tuần vào năm 2016, và thứ hạng trên chỉ được thể hiện vào lần xuất hiện lại này. Khi những bài hát này xuất hiện lần đầu vào năm 1984, thứ hạng của chúng trong tuần cuối cùng trên Hot 100 đều là dưới top 10.

†† — Bài hát chỉ xuất hiện vào mùa Giáng sinh.

Nguồn:[69]

Đĩa đơn quán quân hai lần bởi hai nghệ sĩ khác nhau[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[70][71]

Những bài hát quán quân không phải/hoàn toàn không phải bằng tiếng Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Những bài hát quán quân không lời[sửa | sửa mã nguồn]

† — Có chứa một phần giọng hát, nhưng vẫn được xem xét là một bản nhạc không lời.

Thành tựu của nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lượng đĩa đơn quán quânNghệ sĩĐĩa đơn thành công nhất
20
The Beatles"Hey Jude"[72]
19
Mariah CareyOne Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men)
18
Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100)"Don't Be Cruel / Hound Dog"
14
Rihanna"We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris)[73]
13
Michael Jackson"Say Say Say" (song ca với Paul McCartney)[74]
12
The Supremes"Love Child"[75]
Madonna"Like a Virgin"[76]
11
Whitney Houston"I Will Always Love You"[77]
10
Stevie Wonder"Ebony and Ivory" (song ca với Paul McCartney)[78]
Janet Jackson"Miss You Much"[79]

Nguồn:[80] [81] [82]

Nhiều tuần ở ngôi vị đầu bảng nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số tuần ở vị trí quán quânNghệ sĩ
82
Mariah Carey
79
Elvis Presley†
60
Rihanna[83]
59
The Beatles
52
Drake
50
Boyz II Men
47
Usher
42
Beyoncé
37
Michael Jackson
34
Elton John
33
Janet Jackson
Katy Perry
*† Tiền Hot 100 và Hot 100. Presley thường được đề cập đã đạt được 80 tuần ở ngôi vị quán quân, khi "All Shook Up" có 9 tuần đứng đầu bảng xếp hạng "Most Played in Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên những nghiên cứu tồn tại trước đó, tạp chí Billboard vẫn đề cập Presley với 79 tuần.[84]
*Hầu hết số tuần của Presley được tính trong giai đoạn tiền Hot 100. Nếu chỉ tính từ khi Billboard chuyển đổi hệ thống xếp hạng thành Hot 100, Presley có tổng cộng 22 tuần ở vị trí số một.

Nguồn:[80]

Nhiều đĩa đơn quán quân liên tiếp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng đĩa đơnNghệ sĩHit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảngHit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảngBài hát phá vỡ kỷ lục
7
Whitney Houston"Saving All My Love for You"
(26 tháng 10 năm 1985)
"Where Do Broken Hearts Go"
(23 tháng 4 năm 1988)
"Love Will Save the Day"
(#9 – 27 tháng 8 năm 1988)
6
The Beatles"I Feel Fine"
(26 tháng 12 năm 1964)
"We Can Work It Out"
(8 tháng 1 năm 1966)
"Nowhere Man"
(#3 – 26 tháng 3 năm 1966)
Bee Gees"How Deep Is Your Love"
(24 tháng 12 năm 1977)
"Love You Inside Out"
(9 tháng 6 năm 1979)
"He's A Liar"
(#30 – 24 tháng 10 năm 1981)
5
Elvis Presley"A Big Hunk o' Love"
(10 tháng 8 năm 1959)
"Surrender"
(20 tháng 5 năm 1961)
"I Feel So Bad"
(#5 – tháng 5 năm 1961)
The Supremes"Where Did Our Love Go"
(22 tháng 8 năm 1964)
"Back in My Arms Again"
(12 tháng 6 năm 1965)
"Nothing but Heartaches"
(#11 – 4 tháng 9 năm 1965)
Michael Jackson"I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett)
(19 tháng 9 năm 1987)
"Dirty Diana"
(2 tháng 7 năm 1988)
"Another Part of Me"
(#11 – 10 tháng 9 năm 1988)
Mariah Carey"Vision of Love"
(4 tháng 8 năm 1990)
"Emotions"
(12 tháng 10 năm 1991)
"Can't Let Go"
(#2 – 25 tháng 1 năm 1992)
"Fantasy"
(30 tháng 9 năm 1995)
"My All"
(23 tháng 5 năm 1998)
"When You Believe" (với Whitney Houston)
(#15 – 30 tháng 1 năm 1999)
Katy Perry"California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg)
(19 tháng 6 năm 2010)
"Last Friday Night (T.G.I.F.)"
(17 tháng 8 năm 2011)
"The One That Got Away"
(#3 – 7 tháng 1 năm 2012)

Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức.

Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91]

Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số tuầnNghệ sĩNăm
Xếp hạng
Đĩa đơnAlbum
12
The Beatles
1964
"I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love"
Meet the Beatles!, The Beatles' Second Album
Whitney Houston
1992-93
"I Will Always Love You"
The Bodyguard: Original Soundtrack Album
7
Michael Jackson
1983
"Billie Jean"
Thriller
Drake
2016
"One Dance" (hợp tác với WizkidKyla)
Views
The Monkees
1966-67
"I'm a Believer"
The Monkees, More of the Monkees

Nguồn:[92]

Nhiều năm liên tiếp có đĩa đơn quán quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số
năm
Nghệ sĩHit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảngHit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảng
11
Mariah Carey"Vision of Love"
(4 tháng 8 năm 1990)
"Thank God I Found You"
(19 tháng 2 năm 2000)
7
Elvis Presley (tiền Hot 100 và Hot 100)"Heartbreak Hotel"
(17 tháng 3 năm 1956)
"Good Luck Charm"
(28 tháng 4 năm 1962)
The Beatles"I Want to Hold Your Hand"
(1 tháng 2 năm 1964)
"The Long and Winding Road"
(20 tháng 6 năm 1970)
6
The Supremes"Where Did Our Love Go"
(22 tháng 8 năm 1964)
"Someday We'll Be Together"
(27 tháng 12 năm 1969)
Lionel Richie"Endless Love"
(15 tháng 8 năm 1981)
"Say You, Say Me"
(11 tháng 1 năm 1986)

Nguồn:[93][94][95]

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất trong một năm[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng
đĩa đơn
Nghệ sĩNăm
xếp hạng
Đĩa đơn
6
The Beatles
1964
"I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love", "Love Me Do", "A Hard Day's Night", "I Feel Fine"
5
1965
"I Feel Fine", "Eight Days a Week", "Ticket to Ride", "Help!", "Yesterday"
4
Elvis Presley
(tiền Hot 100)
1956
"Heartbreak Hotel", "I Want You, I Need You, I Love You", "Hound Dog" / "Don't Be Cruel", "Love Me Tender"
1957
"Too Much", "All Shook Up", "(Let Me Be Your) Teddy Bear", "Jailhouse Rock"
The Supremes
1965
"Come See About Me", "Stop! In the Name of Love", "Back in My Arms Again", "I Hear a Symphony"
Jackson 5
1970
"I Want You Back", "ABC", "The Love You Save", "I'll Be There"
George Michael
1988
"Faith", "Father Figure", "One More Try", "Monkey"
Usher
2004
"Yeah!" (hợp tác với Lil JonLudacris), "Burn", "Confessions Part II", "My Boo" (song ca với Alicia Keys)
Rihanna
2010
"Rude Boy", "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "Only Girl (In the World)"

Nguồn:[85][96][97][98]

Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng
đĩa đơn
Nghệ sĩNguồn
38
Madonna[80]
36†
Elvis Presley[99]
34
The Beatles[80]
33
Drake[100]
31
Rihanna[101]
30
Michael Jackson[100]
28
Stevie Wonder[80]
Mariah Carey[102]
27
Elton John[80]
Janet Jackson[103]

Nguồn:[80][104][105]

Lưu ý: Nếu kết hợp những tác phẩm của Paul McCartney và the Beatles lại với nhau, ông sẽ đứng đầu danh sách với 57 hit top 10

Nhiều tuần liên tiếp trong top 10 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số
tuần
Nghệ sĩNăm
xếp hạng
Đĩa đơn
69
Katy Perry
2010–11
"California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg), "Teenage Dream", "Firework", "E.T." (hợp tác với Kanye West), "Last Friday Night (T.G.I.F.)"
61
The Chainsmokers
2016–17
"Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya), "Closer" (hợp tác với Halsey), "Paris", "Something Just Like This" (với Coldplay)
51
Drake
2015–16
"Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với WizkidKyla)
48
Ace of Base
1993–94
"All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
46
Rihanna
2010–11
"Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
45
The Weeknd
2015–16
"Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills"

Nguồn:[106][107][108]

Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số đĩa đơn á quânNghệ sĩ
6
Madonna
Taylor Swift
5
Elvis Presley
The Carpenters
Creedence Clearwater Revival

Ra mắt trong top 10 nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượngNghệ sĩNguồn
17
Drake[100]
14
Taylor Swift[109]
12
Eminem[109]
11
Lil Wayne[110]
9
Ariana Grande[109]
8
Justin Bieber[109]
6
Lady Gaga[109]
Rihanna[109]

Nhiều đĩa đơn trong top 40 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượngNghệ sĩNguồn
95
Drake[34]
81
Lil Wayne[34]
Elvis Presley[34][111]
57
Elton John[34]
Taylor Swift[34]
52
Nicki Minaj[112]
51
Glee Cast[113]
50
The Beatles[113]
Rihanna[113]
Jay-Z[113]
49
Madonna[113]
Kanye West[113]

† Nếu tính những tác phẩm xuất hiện trước kỷ nguyên Hot 100, Presley sẽ được tính với 115 bài hát lọt vào top 40.[81]

Nhiều bài hát lọt vào Hot 100 nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượngNghệ sĩNguồn
207
Glee Cast[114]
193
Drake[115]
163
Lil Wayne[116]
138
Taylor Swift[117]
109
Elvis Presley[114]
102
Nicki Minaj[118]
99
Jay-Z[115]
96
Kanye West[119]
93
Chris Brown[120]
91
James Brown[114]
84
Future[121]
75
Ray Charles[115]
74
Eminem[122]
73
Aretha Franklin[115]
71
Justin Bieber[123]
71
The Beatles[115]

Nguồn:[124]

Thay thế chính mình ở vị trí số một[sửa | sửa mã nguồn]

Tên nghệ sĩBài hát đạt Quán quânBài hát đạt Quán quân thay thế cho bài hát trướcNgàyNăm
Elvis PresleyHound Dog / Don't Be CruelLove Me Tender27 tháng 101956
The Beatles ††I Want to Hold Your HandShe Loves You21 tháng 31964
She Loves YouCan't Buy Me Love4 tháng 4
Boyz II MenI'll Make Love to YouOn Bended Knee3 tháng 121994
Puff DaddyI'll Be Missing YouMo Money Mo Problems (The Notorious B.I.G. hợp tác với Puff Daddy và Mase)30 tháng 81997
Ja RuleAlways on Time (Ja Rule hợp tác với Ashanti)Ain't It Funny (Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule)9 tháng 32002
NellyHot in Herre→ Dilemma (Nelly hợp tác với Kelly Rowland)17 tháng 82002
OutKastHey Ya!The Way You Move (OutKast hợp tác với Sleepy Brown)14 tháng 22004
UsherYeah!" (Usher hợp tác với Lil JonLudacris)→ Burn22 tháng 52004
BurnConfessions Part II24 tháng 72004
T.I.Whatever You LikeLive Your Life (T.I. hợp tác với Rihanna)18 tháng 102008
Whatever You LikeLive Your Life15 tháng 112008
The Black Eyed PeasBoom Boom PowI Gotta Feeling11 tháng 72009
Taylor SwiftShake It OffBlank Space29 tháng 112014
The WeekndCan't Feel My FaceThe Hills3 tháng 102015
Justin BieberSorryLove Yourself13 tháng 22016
I'm the One (DJ Khaled hợp tác với Justin Bieber, Quavo, Chance the RapperLil Wayne)Despacito (Luis FonsiDaddy Yankee hợp tác với Justin Bieber)27 tháng 52017
DrakeGod's Plan→ Nice for What21 tháng 42018
Nice for WhatIn My Feelings21 tháng 72018
Ariana GrandeThank u, next7 rings22 tháng 12019
BTSButter (bài hát)Permission to Dance24 tháng 72021

† :Dữ liệu lấy từ bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played by Jockeys"

†† : The Beatles là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử thay thế chính mình ở vị trí số một 3 bài hát liên tiếp.

Nguồn:[125]

Đạt hạng nhất sau khi qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[126]

Kỷ lục về độ tuổi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Louis Armstrong (62 năm, 279 ngày tuổi) là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Hello, Dolly!" vào ngày 9 tháng 5 năm 1964.
  • Cher (52 năm, 297 ngày tuổi) là nữ nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "Believe" vào ngày 13 tháng 3 năm 1999.
  • Michael Jackson (11 năm, 155 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này, dưới tư cách là thành viên của the Jackson 5, với "I Want You Back" vào ngày 31 tháng 1 năm 1970.
  • Stevie Wonder (13 năm, 89 ngày tuổi) là nghệ sĩ đơn ca nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Fingertips Pt. 2" vào ngày 10 tháng 8 năm 1963.
  • Little Peggy March (15 năm, 50 ngày tuổi) là nghệ sĩ nữ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "I Will Follow Him" vào ngày 27 tháng 4 năm 1963.
  • Tony Bennett, khi đó 85 năm, 59 ngày tuổi, là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Body and Soul", song ca với Amy Winehouse, đạt vị trí thứ 87 vào ngày 1 tháng 10 năm 2011.
  • Nghệ sĩ người Pháp Jordy Lemoine (5 năm, 156 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Dur dur d'être bébé! (It's Tough to Be a Baby)", khi đó mang nghệ danh Jordy, xuất hiện trên bảng xếp hạng vào ngày 19 tháng 6 năm 1993.[127][128]

Kỷ lục về khoảng cách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Khoảng cách dài nhất giữa những đĩa đơn quán quân của một nghệ sĩ là 24 năm, 355 ngày của Cher. Đĩa đơn "Believe" của cô đạt hạng nhất vào ngày 13 tháng 3 năm 1999, lần đầu tiên kể từ đĩa đơn quán quân gần nhất của cô "Dark Lady" vào ngày 23 tháng 3 năm 1974.
  • Cher còn giữ kỷ lục về khoảng cách giữa đĩa đơn quán quân đầu tiên và gần nhất trên Hot 100 từ trước đến nay: 33 năm, 232 ngày (từ "I Got You Babe" của Sonny & Cher ngày 14 tháng 8 năm 1965 đến tuần cuối ở hạng nhất của "Believe" ngày 3 tháng 4 năm 1999).
  • Kỷ lục về khoảng cách chờ đợi dài nhất giữa đĩa đơn xuất hiện đầu tiên trên Hot 100 đến đĩa đơn quán quân đầu tiên thuộc về Santana, với 30 năm kể từ lần đầu tiên ông xuất hiện trên Hot 100 với "Jingo" (25 tháng 10 năm 1969) và tuần đầu tiên trong số 12 tuần ở hạng nhất với "Smooth," hợp tác với Rob Thomas (23 tháng 10 năm 1999).

Thành tựu của album[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều đĩa đơn quán quân nhất từ một album[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumNămSố lượng
đĩa đơn
Michael JacksonBad
1987
5
Katy PerryTeenage Dream
2010
Nhiều nghệ sĩSaturday Night Fever
1977
4
Whitney HoustonWhitney
1987
George MichaelFaith
Paula AbdulForever Your Girl
1988
Janet JacksonJanet Jackson's Rhythm Nation 1814
1989
Mariah CareyMariah Carey
1990
UsherConfessions
2004
Whitney HoustonWhitney Houston19853
MadonnaTrue Blue1986
Mariah CareyDaydream1995
FergieThe Dutchess2006
The Black Eyed PeasThe E.N.D2009
RihannaLOUD2010
Adele212011
Taylor Swift19892014
Justin BieberPurpose2015
The WeekndAfter Hours2020

Nguồn:[129]¤

Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất từ một album[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumNămSố lượng
đĩa đơn
Michael JacksonThriller
1982
7
Bruce SpringsteenBorn in the U.S.A.
1984
Janet JacksonJanet Jackson's Rhythm Nation 1814
1989
DrakeScorpion
2018
Michael JacksonBad
1987
6
George MichaelFaith
Janet JacksonJanet.
1993
Katy Perry ††Teenage Dream
2010
Lionel RichieCan't Slow Down
1983
5
Janet JacksonControl
1986
GenesisInvisible Touch
MadonnaTrue Blue
Huey Lewis and the NewsFore!
Whitney HoustonWhitney
1987
Paula AbdulForever Your Girl
1988
Bobby BrownDon't Be Cruel
New Kids on the BlockHangin' Tough
Bon JoviNew Jersey
Milli VanilliGirl You Know It's True
1989
Nhiều nghệ sĩ †Waiting to Exhale
1995
FergieThe Dutchess
2006
The Black Eyed PeasThe E.N.D.
2009
Taylor Swift1989
2014

Nguồn:[131]

Waiting to Exhale bao gồm những đĩa đơn top 10 của 5 nghệ sĩ khác nhau: "Exhale (Shoop Shoop)" và "Count on Me" bởi Whitney Houston (bài hát sau là bản song ca với CeCe Winans), "Not Gon' Cry" bởi Mary J. Blige, "Sittin' Up in My Room" bởi Brandy, and "Let It Flow" bởi Toni Braxton.

†† Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm hai đĩa đơn khác lọt vào top 10, nâng tổng số cuối cùng của cô thành 8. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính.[130]

Thành tựu của album khác[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.[liên kết hỏng] This contains the heading of the article only, no charts.
  2. ^ This site contains the Hot 100's top 100 songs of all-time in the 50th anniversary edition in 2008.
  3. ^ “Hot 100 55th Anniversary Central”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “Greatest of All Time: Hot 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ “Greatest of All Time: Hot 100 Artists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2018). “The Longest-Leading Hot 100 No. 1s”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ Letkemann, Jessica (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “Biggest No. 2 Hits Ever: The Top 40 Hot 100 Tunes To Not Hit No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ a b c d e f g h Trust, Gary (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 for Seventh Week, Ed Sheeran & Justin Bieber's 'I Don't Care' Debuts at No. 2”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ a b c Trust, Gary (ngày 13 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Rules Billboard Hot 100 for Sixth Week; Shawn Mendes, Logic & Eminem Debut in Top Five”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ a b c d e f g h Trust, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2014). “Imagine Dragons' 'Radioactive' Ends Record Billboard Hot 100 Run”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  13. ^ Trust, Gary (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Baauer's 'Harlem Shake' Debuts Atop Revamped Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  14. ^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift's 'Shake It Off' Holds At No. 1 On Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “Justin Bieber Scores First Hot 100 No. 1 With Debut of 'What Do You Mean?'. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Adele Says 'Hello' to No. 1 Hot 100 Debut; First Song to Sell 1 Million Downloads in a Week”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Zayn's 'Pillowtalk' Debuts at No. 1 on Hot 100'. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  18. ^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Justin Timberlake Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Can't Stop the Feeling!'. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “Ed Sheeran Debuts Atop Hot 100 With 'Shape of You' & in Top 10 With 'Castle on the Hill'. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  20. ^ “DJ Khaled's All-Star 'I'm the One' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ “Here Are the 34 Hits That Have Debuted at No. 1 On the Hot 100”. Billboard. Billboard Music. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  22. ^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I. Maintains No. 1 Album While Britney Spears Zooms to No. 1 on the Hot 100”. Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008.
  23. ^ Silvio Pietroluongo (28 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson Breaks Record For Hot 100 Jump”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I.'s 'Paper Trail' Leads To No. 1 On The Billboard 200”. Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008.
  25. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Eminem's 'Bottle' Breaks Digital Record”. Billboard magazine. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  26. ^ Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “Taylor Swift Scores First-Ever No. 1 on Billboard Hot 100 With 'Never'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “T.I. Sets New Record With Hot 100 No. 1 Jump”. Billboard magazine. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008.
  29. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ Silvio Pietroluongo (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Flo Rida Topples Single-Week Download Mark”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  31. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 14 tháng 5 năm 2008). “Rihanna's 'Bow' Soars 52 Spots To Lead Hot 100”. Billboard magazine. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
  32. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Taio Cruz Cruises To Record No. 1 Jump on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
  33. ^ “Taylor Swift's 'Bad Blood' Blasts to No. 1 on Hot 100”.
  34. ^ a b c d e f Trust, Gary (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 For Fifth Week, Taylor Swift's 'Me!' Vaults to No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 2 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  36. ^ “Hot 100: Week of ngày 25 tháng 10 năm 2008 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  37. ^ “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 4 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  38. ^ “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 10 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  39. ^ Trust, Gary (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Adele's 'Someone Like You' Holds No. 1 on Hot 100 for Fifth Week; Rihanna, Drake on the Rise”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  40. ^ “Hot 100: Week of ngày 10 tháng 10 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  41. ^ “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 3 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  42. ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke No. 1, Katy Perry No. 2 On Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  43. ^ “Hot 100: Week of ngày 11 tháng 2 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  44. ^ “Hot 100: Week of ngày 22 tháng 9 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  45. ^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran's 'Shape of You' Leads Hot 100 for Fifth Week”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  46. ^ Trust, Gary (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran Stays Atop Hot 100, Clean Bandit Bounds to Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  47. ^ Trust, Gary (4 tháng 8 năm 2009). “Backwards Bullets: This Week In Charts 1996”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009.
  48. ^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande Debuts At No. 3”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  49. ^ Whitburn, Joel (1998). Billboard Top 10 Charts 1958-1997. Menomonee Falls, WI, USA: Record Research. tr. 762. ISBN 0-89820-127-6.
  50. ^ “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 7 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  51. ^ “Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 2016 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  52. ^ “Hot 100: Week of ngày 26 tháng 7 năm 2014 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  53. ^ “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 6 năm 2012 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  54. ^ “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 10 năm 2018”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ “Hot 100: Week of ngày 5 tháng 3 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  56. ^ “Hot 100: Week of ngày 27 tháng 3 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  57. ^ “Hot 100: Week of ngày 16 tháng 10 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2010.
  58. ^ “Hot 100: Week of ngày 9 tháng 8 năm 2008 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  59. ^ “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 2 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  60. ^ Hot 100. Billboard. ngày 5 tháng 6 năm 1982. tr. 68. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  61. ^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Ask Billboard: Records About Records”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  62. ^ a b c d Trust, Gary (ngày 7 tháng 1 năm 2019). “Halsey's 'Without Me' Tops Billboard Hot 100, Becoming Her First No. 1 as a Lead Artist”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  63. ^ a b Trust, Gary (ngày 30 tháng 3 năm 2014). “Ask Billboard: Lady Gaga's Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  64. ^ “US Singles Top 100 (ngày 30 tháng 8 năm 2008)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
  65. ^ “US Singles Top 100 (ngày 13 tháng 11 năm 2010)”. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
  66. ^ “US Singles Top 100 (ngày 14 tháng 12 năm 2013)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
  67. ^ “US Singles Top 100 (ngày 16 tháng 1 năm 2016)”. ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  68. ^ “US Singles Top 100 (ngày 12 tháng 1 năm 2019)”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  69. ^ Trust, Gary. “Chart Beat Chat”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  70. ^ “Originals and Covers Both that hit Number One”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ Tháng 2 3, 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  71. ^ “Cover Me: Same Songs to Hit No. 1 By Two Different Artists”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  72. ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  73. ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  74. ^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 6 năm 2010). “Say Say Say ranks as Michael Jackson's Biggest Billboard Hit”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  75. ^ Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Top 40 Girl Group Songs Of All Time”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  76. ^ Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's 40 Biggest Billboard Hits”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  77. ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  78. ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  79. ^ Megill, Carl (ngày 28 tháng 2 năm 2011). “Top 20 Janet Jackson Hits”. Yahoo Contributor Network. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  80. ^ a b c d e f g Staff, Billboard (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary By The Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s, & More”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  81. ^ a b “Elvis's Top 40 Hits”. washingtonpost.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  82. ^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “Rihanna & Drake Rise to No. 1 on Hot 100 With 'Work'. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  83. ^ Trust, Gary (ngày 18 tháng 4 năm 2016). “Rihanna Rules Hot 100, Desiigner's 'Panda' Pushes to No. 2 & Justin Bieber Makes History”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  84. ^ Bronson, Fred (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat”. Billboard magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008.
  85. ^ a b Bronson, Fred (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “How Katy Perry's Hot 100 Record Stacks-Up Against The Beatles, Elvis, Michael, Mariah & Whitney Summit”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  86. ^ [1] Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine
  87. ^ “The Bee Gees Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  88. ^ “The Supremes Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  89. ^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Ties Michael Jackson's Historic Hot 100 Record Summit”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  90. ^ a b “Mariah Carey Biography - Made Chart-Topping Entrance, Mixed Musical Styles, Life Took a Turn, Selected works - Album, Single, Columbia, and Artist - JRank Articles”. Biography.jrank.org. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  91. ^ Whitburn, Joel (2007). “Top Pop Singles 1955–2006”. Record Research. tr. 669–674. ISBN 978-0-89820-172-7. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  92. ^ “Drake's 'One Dance' No. 1 on Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  93. ^ Lamb, Bill. “Top 100 Pop Songs 2000”. About.com. About Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  94. ^ Kurp, Josh (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “The 7 Billboard Hot 100 Milestones That Will (Probably) Never Be Broken”. UPROXX Music. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  95. ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “This Week In Billboard Chart History: Aerosmith Ascends To No. 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  96. ^ “Number One Trivia: Artist With The Most #1's In The Same Calendar Year”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  97. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010.
  98. ^ “George Michael Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  99. ^ Bronson, Fred (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat: Fred discusses chart action on Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia and more!”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. Until this week, Presley and Madonna were tied with 36 top 10 hits in the rock era, the highest total for any artist.
  100. ^ a b c Trust, Gary (ngày 9 tháng 7 năm 2018). “Drake Claims 7 of Hot 100's Top 10, Breaking the Beatles' Record, As 'Nice For What' Returns to No. 1 For Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  101. ^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “Drake Dethrones Himself Atop Billboard Hot 100, as 'Nice for What' Debuts at No. 1, Replacing 'God's Plan'. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  102. ^ Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2017). “Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits Hot 100's Top 10 for First Time, 'Perfect' Still No. 1”. billboard.com. Billboard Magazine. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  103. ^ “Janet Jackson Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  104. ^ Trust, Gary (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Rihanna, Kanye West, Paul McCartney & Ellie Goulding Hit Hot 100's Top 10; Mark Ronson, Bruno Mars Still No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  105. ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself'. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  106. ^ “The Chainsmokers Hold Atop Hot 100, Shawn Mendes Hits Top 10”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016.
  107. ^ “The Chainsmokers & Halsey Lead Hot 100 & Rihanna Returns to Top 10, Fueled by VMAs Gains”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  108. ^ “Drake & Rihanna's 'Too Good' Hits New Heights on Hot 100”.
  109. ^ a b c d e f Zellner, Xander (ngày 30 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Scores 9th Billboard Hot 100 Top 10 With 'No Tears Left to Cry'. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  110. ^ Zellner, Xander. “Lil Wayne Charts 22 Songs From 'Tha Carter V' on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  111. ^ https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8491989/elvis-presley-highest-charting-hot-100-hit-since-1978-blue-christmas-debut
  112. ^ “Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  113. ^ a b c d e f Trust, Gary; Zellner, Xander (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Kanye West Debuts All 7 Songs From 'Ye' in Billboard Hot 100's Top 40”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.
  114. ^ a b c Trust, Gary (ngày 22 tháng 6 năm 2018). “Hot 100 Chart Moves: Taylor Swift's 'Delicate' Becomes Second Radio Songs Top 10 From 'Reputation'. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  115. ^ a b c d e Trust, Gary (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “Nicki Minaj Makes History as First Woman With 100 Appearances on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  116. ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “Maroon 5 & Cardi B's 'Girls Like You' Leads Hot 100 for Third Week, Lil Wayne Is First to Debut Two Songs in Top Five”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  117. ^ “Taylor Swift Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
  118. ^ “Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  119. ^ “Kanye West Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  120. ^ “Chris Brown Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  121. ^ “Future Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  122. ^ “Eminem Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  123. ^ “Justin Bieber Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  124. ^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Drake Ties Lil Wayne for Most Hot 100 Hits Among Soloists”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  125. ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift Makes Hot 100 History With 'Blank Space'. Billboard.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  126. ^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's 'Sad!' Vaults From No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following Rapper/Singer's Death”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  127. ^ Bronson, Fred (ngày 11 tháng 1 năm 2012). “Blue Ivy Carter, Jay-Z and Beyonce's Daughter, Becomes Youngest Person Ever to Appear on a Billboard Chart”. Billboard.biz. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
  128. ^ Whitburn, Joel (2009). Top Pop Singles 12th Edition. Record Research. tr. 515. ISBN 0-89820-180-2.
  129. ^ Trust, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2015). “Ask Billboard: Is Taylor Swift's '1989' the Next 'Teenage Dream'?”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  130. ^ a b “Katy Perry - Chart history - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  131. ^ Anderson, Trevor (ngày 28 tháng 10 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' and Other Albums With Five Top 10 Hits (or More)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  132. ^ Partridge, Kenneth (ngày 18 tháng 9 năm 2014). “Janet Jackson's 'Rhythm Nation 1814' Revisited By Jimmy Jam & Terry Lewis: Track-by-Track Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  133. ^ “Taylor Swift's 1989 and Other Albums With Five Top 10 Hits or More - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.
  134. ^ Trust, Gary; Trust, Gary (31 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift Makes History as First Artist With Entire Top 10 on Billboard Hot 100, Led by 'Anti-Hero' at No. 1”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B7_l%E1%BB%A5c_c%E1%BB%A7a_b%E1%BA%A3ng_x%E1%BA%BFp_h%E1%BA%A1ng_Billboard_Hot_100