Campira
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Samuel Luis Chapanga | ||
Ngày sinh | 9 tháng 4, 1982 | ||
Nơi sinh | Maputo, Mozambique | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Right hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Maxaquene | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003 | Têxtil do Punguè | ||
2004 | Lokomotiv Moscow II | 19 | (0) |
2005–2006 | Dinamo Zagreb | 0 | (0) |
2006 | Costa do Sol | ||
2007–2009 | Maxaquene | ||
2010 | Liga Muçulmana | ||
2011– | Maxaquene | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003– | Mozambique | 23 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 10 năm 2011 |
Samuel Luis Chapanga, hay đơn giản Campira (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1982 ở Maputo) là một hậu vệ bóng đá người Mozambique thi đấu cho Maxaquene.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Campira trở thành một trong những cầu thủ ra sân chính ở hậu vệ phải của Đội tuyển bóng đá quốc gia Mozambique trong nhiều năm, có tổng cộng 13 lần ra sân tính đến tháng 12 năm 2009. Ở cấp độ câu lạc bộ anh thi đấu hầu hết sự nghiệp cho Clube de Desportos do Maxaquene với vài khoảng thời gian ngắn ở Grupo Desportivo da Companhia Têxtil do Punguè (2003–2004) và Clube de Desportos da Costa do Sol (2006). Anh cũng có vài kinh nghiệm không thành công ở nước ngoài khi khong thể thích nghi với FC Lokomotiv Moscow của Nga (2004–2005) và NK Dinamo Zagreb của Croatia (2005–2006).[1]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Campira[liên kết hỏng] at Zerozero
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Campira tại National-Football-Teams.com
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Campira