Wiki - KEONHACAI COPA

Cúp bóng đá liên lục địa

Intercontinental Cup
European/South American Cup
Toyota Cup
Thành lập1960
Bãi bỏ2004
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Nam Mỹ (CONMEBOL)
Số đội2
Đội vô địch
cuối cùng
Bồ Đào Nha Porto (Thứ 2)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Uruguay Peñarol
Uruguay Nacional
Ý Milan
Tây Ban Nha Real Madrid
Argentina Boca Juniors

(3 lần)

Cúp bóng đá liên lục địa (tiếng Anh: Intercontinental Cup), trước đây gọi là Cúp châu Âu/Nam Mỹ, được khởi xướng vào năm 1960, lúc đầu chỉ là trận đấu giữa đương kim vô địch châu Âu (UEFA Champions League) và đương kim vô địch Nam Mỹ (Copa Libertadores).[1][2] Từ năm 1980, giải đấu do Nhật Bản tổ chức và hãng xe hơi Toyota là nhà tài trợ chính nên tên giải được đặt là Toyota Cup. Năm 2005, FIFA khai sinh ra Giải đấu vô địch thế giới các câu lạc bộ để thay thế cho Cúp liên lục địa.[3]

Bàn thắng đầu tiên trong lịch sử các trận chung kết Cup Liên lục địa thuộc về huyền thoại người Hungary, Ferenc Puskas của Real Madrid. Chân sút hay nhất trong lịch sử các trận Chung kết Cúp Liên lục địa là Vua bóng đá Pelé. Pelé đã ghi 7 bàn vào lưới BenficaMilan khi ông thi đấu cho Santos FC vào các năm 1962 và 1963.[4] and some European Champions Club' winner teams withdrew.[4][5]

Tất cả các đội giành chiến thắng được gọi là "Câu lạc bộ vô địch thế giới".[6][7][8][9] Nhà vô địch đầu tiên là Real Madrid của Tây Ban Nha khi đánh bại đội bóng Peñarol của Uruguay năm 1960. Đội bóng vô địch giải đấu cuối cùng là Porto của Bồ Đào Nha khi thắng Once Caldas của Colombia sau loạt sút luân lưu năm 2004.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
daggerTrận đấu phân định thắng thua trong hiệp phụ
*Trận đấu phân định thắng thua trên chấm phạt đền
Trận playoff
#Á quân châu Âu chơi thay vị trí nhà vô địch châu Âu
NămQuốc giaNhà vô địchTỷ sốÁ quânQuốc giaĐịa điểmVị tríChú thích
1960 ESPReal Madrid0–0Peñarol URUSân vận động CentenarioMontevideo, Uruguay
 ESPReal Madrid5–1Peñarol URUSân vận động Santiago BernabéuMadrid, Tây Ban Nha
1961 URUPeñarol0–1Benfica POREstádio da LuzLisbon, Bồ Đào Nha
 URUPeñarol5–0Benfica PORSân vận động CentenarioMontevideo, Uruguay
 URUPeñarol2–1Benfica PORSân vận động CentenarioMontevideo, Uruguay
1962 BRASantos3–2Benfica PORMaracanãRio de Janeiro, Brasil
 BRASantos5–2Benfica POREstádio da LuzLisbon, Bồ Đào Nha
1963 BRASantos2–4Milan ITASan SiroMilan, Ý
 BRASantos4–2Milan ITAMaracanãRio de Janeiro, Brasil
 BRASantos1–0Milan ITAMaracanãRio de Janeiro, Brasil
1964 ITAInternazionale0–1Independiente ARGLa Doble ViseraAvellaneda, Argentina
 ITAInternazionale2–0Independiente ARGSan SiroMilan, Ý
 ITAInternazionale1–0Independiente ARGSân vận động Santiago BernabéuMadrid, Tây Ban Nha
1965 ITAInternazionale3–0Independiente ARGSan SiroMilan, Ý
 ITAInternazionale0–0Independiente ARGLa Doble ViseraAvellaneda, Argentina
1966 URUPeñarol2–0Real Madrid ESPSân vận động CentenarioMontevideo, Uruguay
 URUPeñarol2–0Real Madrid ESPSân vận động Santiago BernabéuMadrid, Tây Ban Nha
1967 ARGRacing0–1Celtic SCOHampden ParkGlasgow, Scotland
 ARGRacing2–1Celtic SCOEl CilindroAvellaneda, Argentina
 ARGRacing1–0Celtic SCOSân vận động CentenarioMontevideo, Uruguay
1968 ARGEstudiantes1–0Manchester United ENGEstadio Camilo CicheroBuenos Aires, Argentina
 ARGEstudiantes1–1Manchester United ENGOld TraffordManchester, Anh
1969 ITAMilan3–0Estudiantes ARGSan SiroMilan, Ý
 ITAMilan1–2Estudiantes ARGEstadio Camilo CicheroBuenos Aires, Argentina
1970 NEDFeyenoord2–2Estudiantes ARGEstadio Camilo CicheroBuenos Aires, Argentina
 NEDFeyenoord1–0Estudiantes ARGDe KuipRotterdam, Hà Lan
1971 URUNacional1–1Panathinaikos# GRESân vận động KaraiskakisPiraeus, Hy Lạp
 URUNacional2–1Panathinaikos# GRESân vận động CentenarioMontevideo, Uruguay
1972 NEDAjax1–1Independiente ARGLa Doble ViseraAvellaneda, Argentina
 NEDAjax3–0Independiente ARGOlympic StadiumAmsterdam, Hà Lan
1973 ARGIndependiente1–0Juventus# ITASân vận động OlimpicoRoma, Ý
Second leg was not played. Independiente declared winner.
1974 ESPAtlético Madrid#0–1Independiente ARGLa Doble ViseraAvellaneda, Argentina
 ESPAtlético Madrid#2–0Independiente ARGSân vận động Vicente CalderónMadrid, Tây Ban Nha
1976 FRGBayern Munich2–0Cruzeiro BRASân vận động OlympicMunich, Tây Đức
 FRGBayern Munich0–0Cruzeiro BRAMineirãoBelo Horizonte, Brasil
1977 ARGBoca Juniors2–2Borussia Mönchengladbach# FRGLa BomboneraBuenos Aires, Argentina
 ARGBoca Juniors3–0Borussia Mönchengladbach# FRGWildparkstadionKarlsruhe, Tây Đức
1979 PAROlimpia1–0Malmö FF# SWEMalmö StadionMalmö, Thụy Điển
 PAROlimpia2–1Malmö FF# SWESân vận động Defensores del ChacoAsunción, Paraguay
1980 URUNacional1–0Nottingham Forest ENGSân vận động Quốc giaTokyo, Nhật Bản
1981 BRAFlamengo3–0Liverpool ENG
1982 URUPeñarol2–0Aston Villa ENG
1983 BRAGrêmiodagger2–1daggerHamburg FRG
1984 ARGIndependiente1–0Liverpool ENG
1985 ITAJuventus*2–2*Argentinos Juniors ARG[a]
1986 ARGRiver Plate1–0Steaua București ROU
1987 PORPortodagger2–1daggerPeñarol URU
1988 URUNacional*2–2*PSV Eindhoven NED[b]
1989 ITAMilandagger1–0daggerAtlético Nacional COL
1990 ITAMilan3–0Olimpia PAR
1991 YUGRed Star Belgrade3–0Colo-Colo CHI
1992 BRASão Paulo2–1Barcelona ESP
1993 BRASão Paulo3–2Milan# ITA[c]
1994 ARGVélez Sársfield2–0Milan ITA
1995 NEDAjax*0–0*Grêmio BRA[d]
1996 ITAJuventus1–0River Plate ARG
1997 GERBorussia Dortmund2–0Cruzeiro BRA
1998 ESPReal Madrid2–1Vasco da Gama BRA
1999 ENGManchester United1–0Palmeiras BRA
2000 ARGBoca Juniors2–1Real Madrid ESP
2001 GERBayern Munichdagger1–0daggerBoca Juniors ARG
2002 ESPReal Madrid2–0Olimpia PARSân vận động Quốc tếYokohama, Nhật Bản
2003 ARGBoca Juniors*1–1*Milan ITA[e]
2004 PORPorto*0–0*Once Caldas COL[f]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • a Juventus thắng 4-2 trên chấm phạt đền
  • b Nacional thắng 7-6 trên chấm phạt đền
  • c Nhà vô địch châu Âu Marseille đã bị đình chỉ do vướng phải bê bối hối lộ
  • d Ajax thắng 4-3 trên chấm phạt đền
  • e Boca Juniors giành chiến thắng 3-1 trên chấm phạt đền
  • f Porto thắng 8-7 trên chấm phạt đền

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm đội đã giành được danh hiệu ba lần: Boca Juniors (1977, 2000, 2003), Milan (1969, 1989, 1990), Nacional (1971, 1980, 1988), Peñarol (1961, 1966, 1982), và Real Madrid (1960, 1998, 2002).

Đối với Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaCác độiSố cúpSố năm
Argentina Argentine Primera Division691967, 1968, 1973, 1977, 1984, 1986, 1994, 2000, 2003
Ý Serie A371964, 1965, 1969, 1985, 1989, 1990, 1996
Brasil Campeonato Brasileiro Série A461962, 1963, 1981, 1983, 1992, 1993
Uruguay Uruguayan Primera Division261961, 1966, 1971, 1980, 1982, 1988
Tây Ban Nha La Liga241960, 1974, 1998, 2002
Hà Lan Eredivisie231970, 1972, 1995
Đức Bundesliga231976, 1997, 2001
Bồ Đào Nha Primeira Liga121987, 2004
Paraguay Paraguayan Primera Division111979
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Yugoslav First League111991
Anh Premier League111999

Bởi Liên đoàn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoànSố độiSố quốc giaSố cúp
CONMEBOL13422
UEFA12721

Đối với Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Carlos Bianchi giành được ba chức vô địch với tư cách là huấn luyện viên: 1 với Vélez Sársfield năm 1994 và 2 với Boca Juniors năm 2000 và năm 2003.

Luis CubillaJuan Mujica cả hai ông đều là người Uruguay giành chức vô địch với tư cách cầu thủ và huấn luyện viên:

  • Luis Cubilla (Cầu thủ của Peñarol năm 1961 và Nacional năm 1971; làm huấn luyện viên Olimpia năm 1979)
  • Juan Mujica (Cầu thủ của Nacional năm 1971 và làm huấn luyện viên năm 1980)

Đối với cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 1980

NămCầu thủCâu lạc bộ
1980Uruguay Waldemar VictorinoUruguay Nacional
1981Brasil ZicoBrasil Flamengo
1982Brasil JairUruguay Peñarol
1983Brasil Renato GaúchoBrasil Grêmio
1984Argentina José PercudaniArgentina Independiente
1985Pháp Michel PlatiniÝ Juventus
1986Uruguay Antonio AlzamendiArgentina River Plate
1987Algérie Rabah MadjerBồ Đào Nha Porto
1988Uruguay Santiago OstolazaUruguay Nacional
1989Ý Alberigo EvaniÝ Milan
1990Hà Lan Frank RijkaardÝ Milan
1991Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Vladimir JugovićCộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Red Star Belgrade
1992Brasil RaíBrasil São Paulo
1993Brasil Toninho CerezoBrasil São Paulo
1994Argentina Omar AsadArgentina Vélez Sársfield
1995Hà Lan Danny BlindHà Lan Ajax
1996Ý Alessandro Del PieroÝ Juventus
1997Đức Andreas MöllerĐức Borussia Dortmund
1998Tây Ban Nha RaúlTây Ban Nha Real Madrid
1999Wales Ryan GiggsAnh Manchester United
2000Argentina Martín PalermoArgentina Boca Juniors
2001Ghana Samuel KuffourĐức Bayern Munich
2002Brasil RonaldoTây Ban Nha Real Madrid
2003Argentina Matías DonnetArgentina Boca Juniors
2004Bồ Đào Nha ManicheBồ Đào Nha Porto

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Legend – UEFA club competition” (PDF). Union des Associations Européennes de Football. ngày 11 tháng 9 năm 2009. tr. 99. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Competencias oficiales de la CONMEBOL”. Confederación Sudamericana de Fútbol (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2011. tr. 99, 107. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “FIFA Club World Championship to replace Toyota Cup from 2005”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 17 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ a b “1969: Milan prevail in tough contest”. Union des Associations Européennes de Football. ngày 22 tháng 10 năm 1969. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Risolo, Don (2010). Soccer Stories: Anecdotes, Oddities, Lore, and Amazing Feats p.109. U of Nebraska Press. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “FIFA Club World Championship TOYOTA Cup: Solidarity – the name of the game” (PDF). FIFA Activity Report 2005. Zurich: Fédération Internationale de Football Association: 62. April 2004 – May 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ “Goodbye Toyota Cup, hello FIFA Club World Championship”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 10 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2010.
  8. ^ “Ten tips on the planet's top club tournament”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 7 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2009.
  9. ^ “We are the champions”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 1 tháng 12 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_li%C3%AAn_l%E1%BB%A5c_%C4%91%E1%BB%8Ba