Wiki - KEONHACAI COPA

Bideford A.F.C.

Bideford
Tên đầy đủBideford Association Football Club
Biệt danhThe Robins
Thành lập1946
SânThe Sports Ground,
Bideford
Sức chứa2,000[1]
Chủ tịch điều hànhRoy Portch
Người quản lýSean William Joyce
Giải đấuSouthern Football League Premier Division
2013–14Southern Football League
Premier Division, thứ 8

Bideford A.F.C. là một câu lạc bộ bóng đá Anh tọa lạc ở Bideford, Devon đang thi đấu ở Southern Football League. Biệt danh của CLB là "The Robins" bởi trang phục toàn sọc đỏ của họ. CLB chơi trên sân nhà ở The Sports Ground, Kingsley Road, Bideford. Hiện tại họ là thành viên của Southern Football League Premier Division.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

CLB thành lập năm 1946, thi đấu 3 mùa giải đầu tiên ở Exeter & East Devon League trước khi gia nhập Western League năm 1949.[2] Bideford đề nghị gia nhập Western League để chọn vào Second Division, nhưng đã bị từ chối và thay vào đó họ phải bắt đầu từ Division Three. Đây là mùa giải duy nhất mà Western League tiến hành Third Division, và Bideford vô địch với việc không thua một trận nào. Hai mùa giải sau đó, ở mùa 1951–52 họ vô địch Division Two, và thăng hạng Division One.[3]

Bideford vô địch Western League 3 lần trước khi gia nhập Southern League năm 1972. CLB trải qua 3 mùa giải ở Southern League, sau đó do giá cả leo thang và chi phí vận chuyển đắt đỏ nên buộc đội bóng phải xuống chơi ở Western League. Trong suốt khoảng thời gian ở Southern League, CLB đã thiết lập kỉ lục mọi thời đại của FA Cup, mùa giải 1974–75 họ thi đấu 13 trận FA Cup chỉ trong một mùa giải – đó là kết quả của việc đấu rất nhiều trận đấu lại bao gồm 5 trận đấu để đánh bại Falmouth Town và 4 trận để đánh bại Trowbridge Town ở vòng tiếp đó.[4] Với sự hủy bỏ của các trận đấu lại từ lần 2 trở lên, kỉ lục đó sẽ không bao giờ bị phá vỡ. Theo sau hai danh hiệu đạt được ở Western League đầu những năm 1980, trước khi họ lâm vào khủng hoảng tài chính. Một sự tái cấu trúc đã diễn ra năm 1987, và CLB có hệ thống như hiện tại, và một công ty trách nhiệm hữu hạn dưới cái tên Bideford AFC (1987) Ltd.[2]

Dưới sự lãnh đạo của Jim McElwee, và sau đó là Paul Mitchell, CLB giành thêm 4 danh hiệu Western League từ năm 2000, và vào được đến bán kết FA Vase, để rồi thất bại Winchester City.[4] Mặc dù vô địch Western League 4 lần dưới triều đại của Sean Joyce, từ năm 2000 đến năm 2006, CLB không ứng cử thăng hạng Southern League vì chi phí vận chuyển quá cao đến tận hơn 100 dặm.[2]

Tuy nhiên sau khi vô địch Western League lần thứ 10 ở mùa giải 2009/10 và vô địch Devon St Lukes Bowl nơi họ đánh bại Exeter City 2–1 trong trận chung kết,[4][5] Bideford AFC chấp nhận thăng hạng lên Southern League vào tháng 5 năm 2010, tham dự Division One South & West. Trong mùa giải thứ hai ở Division One South & West CLB giành quyền lên hạng Southern League Premier Division với tư cách là nhà vô địch.[6]

Sân vân động[sửa | sửa mã nguồn]

The Sports Ground

Bideford chơi trên sân nhà ở The Sports Ground, Kingsley Road, Bideford EX39 2LH.

Các cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình chính[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa theo website chính thức của CLB.[7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TMAnhGrant Fisher
HVAnhDanny Harrison
HVAnhNick Milton
HVAnhDanny Tapp
HVAnhOlly Barnes
HVAnhNick Barker
HVAnhIan Sampson
HVAnhChris McGrath
HVAnhMatt Villis
TVAnhSean Downing
TVAnhBen Wood
SốVTQuốc giaCầu thủ
TVAnhStephen Reed
TVAnhMicky Parcell (mượn từ Torquay United)
TVAnhSam Chaney (mượn từ Torquay United)
TVAnhDanny Wring
TVAnhRichard Groves
TVAnhOlly Brokenshire
TVAnhCraig Veal
AnhJordan Charran
AnhKevin Squire
AnhBen Watson

Nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Trong suốt mùa giải 2010/2011, đội chính được tài trợ bởi Morrisons và mùa giải 2011/2012 là Bideford & District Post, một tờ báo nguyệt san địa phương; bây giờ đang được tài trợ bởi Children's Hospice South West. Đội trẻ cũng có một số nhà tài trợ áo đấu bao gồm Tesco và công ty chuyển nhà Sloman.

Các đội trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu mủa giải 2011/2012 Bideford AFC ra mắt 3 đội trẻ, 1 đội U11, 1 đội U13 và 1 đội U15. Các đội trẻ thi đấu ở North Devon Youth League và tập luyện trên sân đất cỏ gần Bideford College.

Các đội khác[sửa | sửa mã nguồn]

CLB cũng có một đội dự bị thi đấu ở Premier Division của North Devon Football League. Cũng có thêm một đội nữ thi đấu ở giải địa phương Sunday league và nữ chủ tịch kiêm quản lý là Vanessa Saunders.

Nhân viên của CLB[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chủ tịch: Jimmy McElwee
  • Phó chủ tịch danh dự: Kevin Keegan
  • Chủ tịch: Roy Portch
  • Giám đốc: Ian Knight & Kevin Tyrell
  • Quản lý thương mại: Darren Hollyoak
  • Quản lý truyền thông: Liam Curtis

Đội chính

  • HLV đội chính: Sean Joyce
  • Trợ lý HLV đội chính: Rob Dray
  • Quản lý chungSteve Massey
  • Nhà vật lý trị liệu: Tony Beal

Các đội khác

  • HLV đội Dự bị: Dean Johns
  • HLV đội Nữ: Vanessa Saunders

Các đội trẻ

  • Chủ tịch đội trẻ: Bob Lovelace
  • Phó chủ tịch/HLV đội: Quinton Davies
  • Thư ký đội trẻ: Neil Blackburn
  • HLV chính và giám sát quỹ: Pete North
  • HLV Bideford U9: Gary Bedler
  • HLV Bideford U11: Neil Armstrong và Craig Poole
  • HLV Bideford U13: Chris Smailes
  • HLV Bideford U15: Mark Floyd
  • HLV Bideford U18: Peter North

Nhân viên kinh doanh

  • Tư vấn Marketing: Mike Lee
  • Thư ký bóng đá: Kevin Tyrrell
  • Thông báo viên: Barry Weston
  • Trợ lý biên tập: Ron Ackland

CLB cổ động viên

  • Chủ tịch: Mike Bell
  • Phó chủ tịch: Michael Lee
  • Thư ký: John Henderson
  • Thủ quỹ: Raymond Taylor

Các danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Cup[sửa | sửa mã nguồn]

  • Devon St Lukes Bowl:[5]
    • Vô địch (5): 1981–82, 1983–84, 1985–86, 1995–96, 2009–10
    • Á quân (3): 1986–87, 1993–94, 1994–95
  • Devon Professional Cup:
    • Vô địch (8):1960–61, 1961–62, 1963–64, 1965–66, 1966–67, 1968–69, 1970–71, 1973–74
  • Western Football League Cup:[8][9]
    • Vô địch (4):1971–72, 1984–85, 2001–02, 2003–04
  • Western Football League Alan Young Cup:[10]
    • Vô địch (2): 1964–65, 1969–70

Các kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vị trí cao nhất cấp độ giải đấu:[4] thứ 1 ở Southern League Division One South & West 2011–12
  • Thành tích tốt nhất ở FA Cup:[4] Vòng 1 1964–65, 1973–74, 1977–78, 1981–82
  • Thành tích tốt nhất ở FA Trophy:[4] Vòng 2 1969–70
  • Thành tích tốt nhất ở FA Vase:[4] Bán kết 2003–04
  • Trận thắng đậm nhất trên sân nhà: 16–1 v Soundwell, 1950–51
  • Trận thua đậm nhất trên sân nhà: 1–10 v Taunton Townl, 1998–99
  • Trận thắng đậm nhất trên sân khách: 10–0 v Melksham, 2003–04
  • Số khán giả đến xem đông nhất: 5,975 v Gloucester City, FA Cup, 1949

Các cựu cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

1. Các cầu thủ thi đấu/dẫn dắt ở Football League hoặc cấp độ tương đương ở nước ngoài.
2. Các cầu thủ thi đấu trong đội tuyển quốc gia.

Kết quả của từng mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiHạng đấuVị thứGhi chú
1949–50Western League Division Three1Vô địch
1950–51Western League Division Two3
1951–52Western League Division Two1Vô địch
1952–53Western League Division One4
1953–54Western League Division One10
1954–55Western League Division One6
1955–56Western League Division One6
1956–57Western League Division One14
1957–58Western League Division One13
1958–59Western League Division One7
1959–60Western League Division One7
1960–61Western League16
1961–62Western League3
1962–63Western League2Á quân
1963–64Western League1Vô địch
1964–65Western League2Á quân, vào vòng 1 FA Cup
1965–66Western League3
1966–67Western League6
1967–68Western League14
1968–69Western League2Á quân
1969–70Western League6
1970–71Western League1Vô địch
1971–72Western League1Vô địch. Gia nhập Southern League
1972–73Southern League Division One South4
1973–74Southern League Division One South5Vào vòng 1 FA Cup
1974–75Southern League Division One South18Trở lại Western League
1975–76Western League10
1976–77Western League Premier Division6
1977–78Western League Premier Division2Á quân, vào vòng 1 FA Cup
1978–79Western League Premier Division2Á quân
1979–80Western League Premier Division10
1980–81Western League Premier Division5
1981–82Western League Premier Division1Vô địch, vào vòng 1 FA Cup
1982–83Western League Premier Division1Vô địch
1983–84Western League Premier Division6
1984–85Western League Premier Division2Á quân
1985–86Western League Premier Division3
1986–87Western League Premier Division6
1987–88Western League Premier Division10
1988–89Western League Premier Division16
1989–90Western League Premier Division16
1990–91Western League Premier Division12
1991–92Western League Premier Division4
1992–93Western League Premier Division14
1993–94Western League Premier Division9
1994–95Western League Premier Division15
1995–96Western League Premier Division6
1996–97Western League Premier Division12
1997–98Western League Premier Division13
1998–99Western League Premier Division17
1999–00Western League Premier Division13
2000–01Western League Premier Division5
2001–02Western League Premier Division1Vô địch
2002–03Western League Premier Division3
2003–04Western League Premier Division1Vô địch, vào bán kết FA Vase
2004–05Western League Premier Division1Vô địch
2005–06Western League Premier Division1Vô địch
2006–07Western League Premier Division4
2007–08Western League Premier Division6
2008–09Western League Premier Division6
2009–10Western League Premier Division1Vô địch, gia nhập lại Southern League
2010–11Southern League Division One South & West10
2011–12Southern League Division One South & West1Vô địch, thăng hạng Premier Division
2012–13Southern League Premier Division20
2013-14Southern League Premier Division10

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The Sports Ground, Bideford”. Soccerway. Global Sports Media. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ a b c Published on Friday ngày 9 tháng 1 năm 2009 12:52 (ngày 9 tháng 1 năm 2009). “Bideford's great western push – Sport”. The Scarborough News. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.[liên kết hỏng]
  3. ^ Williams, John (ngày 21 tháng 7 năm 2012). “Bideford A.F.C”. Bideford A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ a b c d e f g h i j BIDEFORD tại dữ liệu lịch sử câu lạc bộ bóng đá
  5. ^ a b “Football Club History Database – Devon County Cups”. Fchd.info. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ a b “Taunton Town fall to defeat against new champions Bideford”. This is Somerset. ngày 10 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.[liên kết hỏng]
  7. ^ “Bideford AFC Squad”. Bideford A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ “Western Football League Cup 1955–1988” (PDF). Western Football League. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  9. ^ “Western Football League Cup – Les Phillips cup 1989–nay” (PDF). Western Football League. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Western Football League Alan Young Cup Winners” (PDF). Western Football League. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013.[liên kết hỏng]
  11. ^ http://www.neilbrown.newcastlefans.com/player4/briano%27neil.html

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Bideford_A.F.C.