Wiki - KEONHACAI COPA

Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè

Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè
Cơ quan chủ quảnFIVB
Sự kiện2 (nam: 1; nữ: 1)
Các năm xuất hiện
  • 1896
  • 1900
  • 1904
  • 1908
  • 1992
  • 1920
  • 1924
  • 1928
  • 1932
  • 1936
  • 1948
  • 1952
  • 1956
  • 1960
  • 1964
  • 1968
  • 1972
  • 1976
  • 1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1996
  • 2000

Bóng chuyền trở thành một môn thi đấu chính thức ở Thế vận hội Mùa hè cho cả nam và nữ từ năm 1964.

Brasil, Hoa Kỳ, và Liên Xô cũ là những đội giành nhiều huy chương vàng nhất môn bóng chuyền nam kể từ khi được đưa vào thi đấu chính thức. Năm kỳ đại hội khác do năm đội tuyển khác nhau giành chiến thắng, bao gồm cả Nhật Bản, Ba Lan, Hà Lan, Nga và Nam Tư cũ.

Số đội tuyển giành huy chương vàng ở nội dung của nữ ít hơn của nam. Trong 14 kỳ đại hội có nội dung này, chỉ có 5 đội tuyển từng bước lên ngôi vô địch: Brasil, Cuba, Trung Quốc, Nhật Bản và Liên Xô cũ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử của bóng chuyền Olympic đánh dấu từ Thế vận hội Mùa hè 1924 tại Paris, nơi mà bóng chuyền được như một phần mô tả sự kiện thể thao của châu Mỹ. Sau khi sự thành lập của FIVB và một số hiệp hội châu lục, bóng chuyền bắt đầu được đề nghị để trở một môn thể thao chính thức. Vào năm 1957, một giải đấu đặc biệt được tổ chức tại kì họp IOC lần thứ 53 ở Sofia, Bulgaria để ủng hộ cho đề nghị này. Cuối cùng yêu cầu này cũng được chấp thuận, và bóng chuyền chính thức trở thành môn thể thao nằm trong chương trình thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 1964. [1]

Giải đấu bóng chuyền Olympic ban đầu chỉ là một giải đấu bình thường: tất cả các đội thi đấu với các đội còn lại và được xếp hạng theo tỉ lệ chiến thắng, trung bình set, và trung bình điểm. Một điểm bất cập của hệ thống giải đấu vòng tròn tính điểm là những đội chiến thắng có thể được dự đoán từ trước khi giải đấu kết thúc, điều này lằm cho khán giả mất đi sự hứng thú đối với kết quả của các trận đấu còn lại.

Để đối phó với trình huống này, giải đấu được chia ra làm 2 nhóm cùng với một vòng đấu cuối cùng loại bỏ các giải đấu bao gồm cá trận tứ kết, bán kết và chung kết vào năm 1972. Con số các đội tham gia giải đấu Olympic tăng dần qua các năm từ 1964. Từ 1996, các sự kiện cho cả nam lẫn nữ có đến 12 quốc gia thi đấu. Mỗi liên đoàn bóng chuyền châu lục đều có ít nhất một hiệp hội của một quốc gia nằm trong Olympic.

Sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Kỳ646872768084889296000408121620Tổng
Giải NamXXXXXXXXXXXXXXX15
Giải NữXXXXXXXXXXXXXXX15
Sự kiện22222222222222230

Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Liên Xô từng giành được huy chương vàng nam bóng chuyền vào năm 1964 và 1968. Sau khi giành huy chương đồng vào năm 1964 và bạc vào năm 1968, Nhật cuối cùng cũng có được tấm huy chương vàng bóng chuyền nam vào năm 1972. Năm 1976, sự ra đời của kĩ năng phòng thủ mới, tấn công sau hàng chắn, đã giúp Ba Lan vượt qua Liên Xô sau 5 set đấu sít sao.

Từ lúc đội bóng chuyền nam mạnh nhất lúc bấy giờ thuộc về khối Đông Âu, việc tẩy chay sự dẫn đầu của Hoa Kỳ tại Thế vận hội Mùa hè 1980 đã không có nhiều ảnh hưởng đến môn bóng chuyền nam như ở bóng chuyền nữ. Liên Xô sưu tầm huy chương vàng ở môn bóng chuyền nam thứ ba của họ với chiến thắng 3-1 trước Bun-ga-ri. Với việc tẩy chay của Liên Xô ở Thế vận hội Mùa hè 1984 tại Los Angeles, đội Hoa Kỳ đã vượt qua Brazil trong trận chung kết để dành tấm huy chương vàng. Ý giành được chiếc huy chương đầu tiên (huy chương đồng nam) vào năm 1984, báo hiệu cho sự phát triển vượt bậc trong bóng chuyền Ý. Tại Thế vận hội Mùa hè 1988, Karch Kiraly và Steve Timmons đưa đội tuyển Hoa Kỳ đến với tấm huy chương vàng thứ 2 liên tiếp của họ.

Vào năm 1992, việc đánh giá thấp Brasil đã khiến các đội được yêu thích như SNG, Hà Lan và Ý gây thất vọng trước cơ hội giành được tấm huy chương vàng Thế vận hội đầu tiên của họ. Đội á quân Hà Lan, huy chương bạc năm 1992, trở lại dưới sự dẫn dắt của Ron Zwerver và Olof van der Meulen để giành chức vô địch vào năm 1996 sau chiến thắng 5 set trước Ý. Huy chương đồng nam năm 1996, Serbia và Montenegro (tham gia khi còn là Liên bang Nam Tư vào năm 1996 và 2000) đánh bại Nga trong trận chung kết vào năm 2000, giành tấm huy chương vàng đầu tiên của họ.

Vào năm 2004, Brasil chiến thắng đội á quân Ý trong trận chung kết. Vào Thế vận hội Mùa hè 2008, đội tuyển Mĩ đã đánh bại Brasil trong trận chung kết môn bóng chuyền nam. Vào năm 2012, đội tuyển Nga đã đánh bại Brasil sau 5 set đấu căng thẳng để giành được chiếc huy chương vàng đầu tiên sau khi Liên Xô tan vỡ.[2]

Sau đó, tại kỳ Thế vận hội mùa hè 2016 tổ chức trên sân nhà, Brasil một lần nữa đánh bại đội tuyển Ý ở chung kết để bước lên ngôi vị cao nhất. Trong trận tranh huy chương đồng, đội tuyển Hoa Kỳ đã đánh bại Nga sau một trận đấu kéo dài 5 set.[3]

Nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Bán kết Thế vận hội Mùa hè 2012

Thế vận hội Mùa hè 1964 cũng là kỳ Thế vận hội đầu tiên của bóng chuyền nữ, giải đấu kết thúc với chức vô địch dành cho đội chủ nhà Nhật Bản. Ở 2 kỳ Thế vận hội tiếp theo, chiến thắng đều thuộc về các cô gái đến từ Liên Xô cũ vào năm 1968 và 1972. Hàn Quốc được cho là có khả năng giành huy chương vàng đầu tiên sau khi đã đánh bại Nhật Bản trong giải đấu tiền  Thế vận hội năm 1975, tuy nhiên Nhật Bản đã trở lại vào năm 1976 để giành một huy chương vàng cuối cùng trước khi mất vị trí là một trong những siêu cường bóng chuyền nữ.

Cuộc tẩy chay của người Hoa Kỳ tại Thế vận hội Mùa hè 1980 đã dẫn tới việc nhiều quốc gia bóng chuyền mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc cũng không tham dự giải đấu. Kết quả là, Liên Xô dễ dàng giành được chiếc huy chương vàng thứ ba. Năm 1984, đến lượt các quốc gia Đông Âu trả đũa, tẩy chay kỳ Thế vận hội, và một lần nữa nhiều quốc gia bóng chuyền mạnh như Liên bang Xô viết, Đông Đức và Cuba đã không tham gia giải đấu. Mặc dù vậy, các cổ động viên chủ nhà vẫn phải trải qua nỗi buồn khi nước chủ nhà Hoa Kỳ đã để thua trong trận chung kết trước một nước Cộng sản, Trung Quốc. Với các quốc gia phương Đông và phương Tây một lần nữa tham gia vào Thế vận hội, Liên bang Xô viết đã giành được một chiến thắng ngược dòng tuyệt vời trước Peru sau khi bị dẫn trước 0-2 năm 1988, đánh dấu một trong những trận đấu bóng chuyền nữ kịch tính nhất của thế kỷ 20. 

1992 đã chứng kiến ​​một lực lượng mới đi vào lịch sử Thế vận hội: được tổ chức dưới cái tên Đội Thống nhất, những tàn dư của Liên Xô cũ đã đi xa tới trận chung kết, nhưng không thể kháng cự được trước lối chơi tràn đầy năng lượng của đội tuyển trẻ đến từ Cuba. Dưới sự dẫn dắt của các siêu sao Mireya Luis và Regla Torres, Cuba đã lập nên kỷ lục khi giành thêm 2 huy chương vàng vào năm 1996 và 2000 sau chiến thắng trước Trung QuốcNga.

Năm 2004, Trung Quốc một lần nữa giành chức vô địch. Tuy nhiên, ấn tượng nhất là trận bán kết giữa BrasilNga, khi các cô gái Đông Âu một lần nữa giành chiến thắng ngược dòng ấn tượng khi đã bị dẫn 1- 2 và 19- 24 tại set đấu thứ tư.

Trong năm 2008, Brasil cuối cùng đã giành được huy chương vàng khi đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết và chỉ thua duy nhất một set đấu trong cuộc thi. Trung Quốc đã giành huy chương đồng sau khi đánh bại Cuba. Tại kỳ Thế vận hội tiếp theo diễn ra ở Luân Đôn, một lần nữa Brasil giành chiến thắng trước Hoa Kỳ trong trận chung kết để giành chức vô địch. Trong trận đấu tranh huy chương đồng, Nhật Bản đã đánh bại Hàn Quốc để giành tấm huy chương đầu tiên của họ kể từ Thế vận hội Mùa hè 1984.

Năm 2016, đội chủ nhà Brasil được kỳ vọng sẽ tiếp tục giành chiến thắng, qua đó san bằng thành tích của đội tuyển Cuba đã tạo ra giữa 19922000. Sau khi giành chiến thắng tất cả các trận đấu ở vòng sơ bộ mà không để thua một set đấu nào, Brasil bước vào trận tứ kết với Trung Quốc và bất ngờ để thua sau 5 set trước các cô gái trẻ phương Đông. Sau khi vượt qua Hà Lan ở bán kết, Serbia ở chung kết, các cô gái Trung Quốc lần thứ 3 lên giành huy chương vàng tại giải đấu. Qua đó, Lang Bình trở thành người đầu tiên giành được huy chương vàng với tư cách vận động viên ở Los Angeles năm 1984 và lặp lại thành tích này với tư cách một huấn luyện viên ở Rio de Janeiro. Trung Quốc cũng trở thành đội đầu tiên giành được huy chương vàng Thế vận hội sau khi để thua ba trận ở vòng sơ bộ. Hoa Kỳ đánh bại Hà Lan 3-1 để giành huy chương đồng.[4]

Sau 14 lần giải đấu diễn ra, chỉ 5 đội tuyển từng bước lên ngôi vô đich: Brasil, Trung Quốc, Cuba, Nhật Bản và Liên Xô cũ. Mặc dù đã trở thành một cường quốc bóng chuyền ở thế kỷ 21, đội tuyển Hoa Kỳ vẫn chưa một lần giành huy chương vàng.

Thể thức giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè áp dụng thể thức rất ổn định. Các quy tắc sau áp dụng:

Tiêu chuẩn[sửa | sửa mã nguồn]

  • 12 đội tuyển tham dự mỗi kỳ.
  • Các nước chủ nhà luôn có đủ điều kiện.
  • Hai đội có đủ điều kiện tham dự World Cup nam và nữ (số này đã giảm từ ba trận trước Olympics mùa hè 2016).
  • Năm đội có đủ điều kiện là người chiến thắng của giải đấu lục địa. 
  • Bốn đội còn lại được quyết định trong giải đấu vòng loại thế giới.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trong giai đoạn đầu tiên, được gọi là vòng loại, các đội được xếp hạng bởi Bảng xếp hạng Thế giới FIVB và sau đó chia thành hai nhóm sáu đội sử dụng hệ thống serpentine. Nước chủ nhà luôn được xếp hạng 1. 
  • Tại vòng loại, mỗi đội sẽ chơi một trận đấu với tất cả các đội khác trong bảng. Bốn đội đứng đầu sẽ tiến vào thi đấu vòng chung kết, hai còn lại ra khỏi cuộc thi. 
  • Ở giai đoạn thứ hai, thường được gọi là vòng chung kết, các đội chơi tứ kết, bán kết và trận chung kết. 
  • Đối với vòng chung kết, các trận đấu được tổ chức theo kết quả đạt được trong vòng loại. Hãy để bốn đội đứng đầu trong mỗi bảng là A1, A2, A3, A4 (nhóm A); Và B1, B2, B3, B4 (nhóm B). Các cặp đấu vòng tứ kết sau đó sẽ là: A1xB4; A2xB3; A3xB2; A4xB1. 
  • Những người chiến thắng của vòng tứ kết sẽ tiến vào thi đấu bán kết như sau: (A1 / B4) x (A3 / B2); (A2 / B3) x (A4xB1). 
  • Trận chung kết, hai đội chiến thắng bán kết sẽ tranh huy chương vàng. Hai đội thua bán kết sẽ tiến hành trận đấu tranh huy chương đồng 
  • Giải đấu áp dụng những hạn chế rất chặt chẽ: chỉ có 12 cầu thủ được phép, tham gia và không được phép thay thế, ngay cả trong trường hợp bị chấn thương.

Giải đấu của nam[sửa | sửa mã nguồn]

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

NămChủ nhàChung kếtTranh huy chương đồngSố đội
Huy chương vàngĐiểmHuy chương bạcHuy chương đồngĐIểmHạng 4
1964

Chi tiết

Nhật Bản

Tokyo


Liên Xô
Vòng tròn
Tiệp Khắc

Nhật Bản
Vòng tròn
România
10
1968

Chi tiết

México

Mexico City


Liên Xô
Vòng tròn
Nhật Bản

Tiệp Khắc
Vòng tròn
Đông Đức
10
1972

Chi tiết

Tây Đức

Munich


Nhật Bản
3–1
Đông Đức

Liên Xô
3–0
Bulgaria
12
1976

Chi tiết

Canada

Montreal


Ba Lan
3–2
Liên Xô

Cuba
3–0
Nhật Bản
10
1980

Chi tiết

Liên Xô

Moscow


Liên Xô
3–1
Bulgaria

România
3–1
Ba Lan
10
1984

Chi tiết

Hoa Kỳ

Los Angeles


Hoa Kỳ
3–0
Brasil

Ý
3–0
Canada
10
1988

Chi tiết

Hàn Quốc

Seoul


Hoa Kỳ
3–1
Liên Xô

Argentina
3–2
Brasil
12
1992

Chi tiết

Tây Ban Nha

Barcelona


Brasil
3–0
Hà Lan

Hoa Kỳ
3–1
Cuba
12
1996

Chi tiết

Hoa Kỳ

Atlanta


Hà Lan
3–2
Ý

Nam Tư
3–1
Nga
12
2000

Chi tiết

Úc

Sydney


Nam Tư
3–0
Nga

Ý
3–0
Argentina
12
2004

Chi tiết

Hy Lạp

Athens


Brasil

Brazil

3–1
Ý

Nga
3–0
Hoa Kỳ
12
2008

Chi tiết

Trung Quốc

Beijing


Hoa Kỳ
3–1
Brasil

Nga
3–0
Ý
12
2012

Chi tiết

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

London


Nga
3–2
Brasil

Ý
3–1
Bulgaria
12
2016

Chi tiết

Brasil

Rio de Janeiro


Brasil
3–0
Ý

Hoa Kỳ
3–2
Nga
12
2020

Chi tiết

Nhật Bản
Tokyo

Pháp
3–2
ROC

Argentina
3–2
Brasil
12
2024

Chi tiết

Pháp
Paris
[chưa xác định][chưa xác định][chưa xác định][chưa xác định]12

Các quốc gia tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1st –Vô địch
  • 2nd –Á quân
  • 3rd – Hạng 3
  •  •  –  Không tham dự/Không vượt qua vòng loại
  •    –Chủ nhà
  • = – Đồng hạng
  • Q – Đủ điều kiên cho giải đấu sắp tới
ĐộiNhật Bản

1964
(10)

México

1968
(10)

Tây Đức

1972
(12)

Canada

1976
(10)

Liên Xô

1980
(10)

Hoa Kỳ

1984
(10)

Hàn Quốc

1988
(12)

Tây Ban Nha

1992
(12)

Hoa Kỳ

1996
(12)

Úc

2000
(12)

Hy Lạp

2004

(12)

Trung Quốc

2008
(12)

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

2012
(12)

Brasil

2016
(12)

Nhật Bản

2020
(12)

Pháp

2024
(12)

Tổng
 Algérie12th1
 Argentina6th3rd8th4th=5th=5th=5th3rd8
 Úc8th=11th=9th3
 Bỉ8th1
 Brasil7th9th8th7th5th2nd4th1st5th6th1st2nd2nd1st4thQ16
 Bulgaria5th6th4th2nd6th7th=5th4th8
 Canada9th4th10th=5th8thQ6
 Trung Quốc8th=5th2
 Cuba10th3rd7th4th6th7th=11th7
 Ai CậpWD10th=11th=11th=9th5
 Pháp8th11th=9th=9th1stQ6
 Đức Đông Đức Tây Đức=9th=5thQ3
 Anh Quốc=11th1
 Hy Lạp=5th1
 Hungary6th1
 Iran=5th9th2
 Ý8th9th3rd9th5th2nd3rd2nd4th3rd2nd6th12
 Nhật Bản3rd2nd1st4th7th10th6th=11th7thQ10
 Libya10th1
 México10th=11th2
 Hà Lan8th5th2nd1st5th=9th6
 Ba Lan5th9th1st4th=11th=5th=5th=5th=5th5thQ11
 România4th5th3rd3
 Nga Liên Xô4th2nd3rd3rd1st4th2nd7
 Serbia Nam Tư Serbia và Montenegro=5th=9th2
 Hàn Quốc10th7th6th5th11th9th=9th=9th8
 Tây Ban Nha8th=9th2
 Thụy Điển7th1
 Tunisia12th9th12th=11th=11th=11th11th7
 Hoa Kỳ9th7th1st1st3rd=9th=11th4th1st=5th3rd10thQ13
 Venezuela=9th12th2
Quốc gia không còn tham dự
 Tiệp Khắc2nd3rd6th5th8th Cộng hòa Séc5
 Đông Đức4th2nd Đức2
 Serbia và Montenegro Nam Tư3rd1st=5th Serbia3[A]
 Liên Xô1st1st3rd2nd1st2nd7th Nga7[B]
 Tây Đức11th Đức1
 Nam Tư Serbia và Montenegro Serbia1

Giải đấu của nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Tóm tắt kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

NămChủ nhàChung kếtTranh huy chương đòngSố đội
Huy chương vàngĐiểmHuy chương bạcHuy chương đồngĐiểmHạng 4
1964

Chi tiết

Nhật Bản

Tokyo


Nhật Bản
Vòng tròn

Liên Xô

Ba Lan
Vòng tròn
România
6
1968

Chi tiết

México

Mexico City


Liên Xô
Vòng tròn
Nhật Bản

Ba Lan
Vòng tròn
Peru
8
1972

Chi tiết

Tây Đức

Munich


Liên Xô
3–2
Nhật Bản

CHDCND Triều Tiên
3–0
Hàn Quốc
8
1976

Chi tiết

Canada

Montreal


Nhật Bản
3–0
Liên Xô

Hàn Quốc
3–1
Hungary
8
1980

Chi tiết

Liên Xô

Moscow


Liên Xô
3–1
Đông Đức

Bulgaria
3–2
Hungary
8
1984

Chi tiết

Hoa Kỳ

Los Angeles


Trung Quốc
3–0
Hoa Kỳ

Nhật Bản
3–1
Peru
8
1988

Chi tiết

Hàn Quốc

Seoul


Liên Xô
3–2
Peru

Trung Quốc
3–0
Nhật Bản
8
1992

Chi tiết

Tây Ban Nha

Barcelona


Cuba
3–1

Đội Unified


Hoa Kỳ
3–0
Brasil
8
1996

Chi tiết

Hoa Kỳ

Atlanta


Cuba
3–1
Trung Quốc

Brasil
3–2
Nga
12
2000

Chi tiết

Úc

Sydney


Cuba
3–2
Nga

Brasil
3–0
Hoa Kỳ
12
2004

Chi tiết

Hy Lạp

Athens


Trung Quốc
3–2
Nga

Cuba
3–1
Brasil
12
2008

Chi tiết

Trung Quốc

Beijing


Brasil
3–1
Hoa Kỳ

Trung Quốc
3–1
Cuba
12
2012

Chi tiết

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

London


Brasil
3–1
Hoa Kỳ

Nhật Bản
3–0
Hàn Quốc
12
2016

Chi tiết

Brasil

Rio de Janeiro


Trung Quốc
3–1
Serbia

Hoa Kỳ
3–1
Hà Lan
12
2020

Chi tiết

Nhật Bản

Tokyo


Hoa Kỳ
3-0
Brasil

Serbia
3-0
Hàn Quốc
12

Các đội tuyển tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1st – Vô địch
  • 2nd – Á quân
  • 3rd – Hạng 3
  •  •  –  Không tham dự/ Không vượt qua vòng loại
  •    – Chủ nhà
  • = – Đồng hạng
  • Q – Đủ điều kiện tham gia giải tiếp theo
ĐộiNhật Bản

1964
(6)

México

1968
(8)

Tây Đức

1972
(8)

Canada

1976
(8)

Liên Xô

1980
(8)

Hoa Kỳ

1984
(8)

Hàn Quốc

1988
(8)

Tây Ban Nha

1992
(8)

Hoa Kỳ

1996
(12)

Úc

2000
(12)

Hy Lạp

2004
(12)

Trung Quốc

2008
(12)

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

2012
(12)

Brasil

2016
(12)

Nhật Bản

2020
(12)

Pháp

2024
(12)

Tổng
 Algérie=11th=11th2
 Argentina=9th11th2
 Úc=9th1
 Brasil7th7th6th4th3rd3rd4th1st1st=5th2ndQ12
 Bulgaria3rd1
 Cameroon=11th1
 Canada8th8th=9th3
 Trung Quốc1st3rd7th2nd5th1st3rd=5th1st9th10
 Croatia Nam Tư7th1
 Cuba6th5th5th1st1st1st3rd4th8
 Cộng hòa Dominica=11th=5th8thQ4
 PhápQ1
 Đức Đông Đức Tây Đức8th6th=9th3
 Anh Quốc=9th1
 Hy Lạp=9th1
 Hungary5th4th4th3
 Ý=9th=5th=5th=5th=9th6th6
 Nhật Bản1st2nd2nd1st3rd4th5th=9th=5th=5th3rd=5th10th13
 Kazakhstan Liên Xô=9th1
 Kenya=11th=11th12th3
 México7th1
 Hà Lan6th5th4th3
 CHDCND Triều Tiên3rd1
 Peru4th7th6th4th2nd=11th=11th7
 Ba Lan3rd3rd=9thQ4
 Puerto Rico=11th1
 România4th8th2
 Nga Liên Xô4th2nd2nd=5th=5th=5th7th7
 Serbia Nam Tư Serbia và Montenegro=5th=11th2nd3rdQ5
 Hàn Quốc6th5th4th3rd5th8th6th8th=5th4th=5th4th12
 Tây Ban Nha8th1
 Thổ Nhĩ Kỳ=9th5thQ3
 Ukraina Liên Xô=11th1
 Hoa Kỳ5th8th2nd7th3rd7th4th=5th2nd2nd3rd1stQ13
 Venezuela=11th1
Quốc gia không còn tham gia
 Tiệp Khắc6th7th Cộng hòa Séc2
 Đông Đức6th2nd5th Đức3
 Liên Xô2nd1st1st2nd1st1st2nd Nga7[B]
 Tây Đức8th6th Đức2

Bảng huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các NOCs không tồn tại được thể hiện bằng chữ nghiêng.

Tổng[sửa | sửa mã nguồn]

1 Liên Xô74112
2 Brasil54211
3 Hoa Kỳ43411
4 Nhật Bản3339
5 Trung Quốc3126
6 Cuba3025
7 Nga1326
8 Hà Lan1102
9 Ba Lan1023
10 Serbia và Montenegro1012
11 Pháp1001
12 Ý0336
13 Đông Đức0202
14 Bulgaria0112
 Tiệp Khắc0112
16 Peru0101
 Serbia0101
Ủy ban Olympic Nga0101
 Đoàn thể thao hợp nhất0101
20 Argentina0022
 CHDCND Triều Tiên0011
 România0011
 Hàn Quốc0011
Tổng30303090

Bảng huy chương nam[sửa | sửa mã nguồn]

TTQuốc giaHCVHCBHCĐTổng
1 Brasil3306
2 Liên Xô3216
3 Hoa Kỳ3025
4 Nga1124
5 Nhật Bản1113
6 Hà Lan1102
7 Nam Tư1012
8 Ba Lan1001
9 Pháp1001
10 Ý0336
11 Tiệp Khắc0112
12 Bulgaria0101
Ủy ban Olympic Nga0101
 Đông Đức0101
15 Argentina0021
16 Cuba0011
 România0011
Tổng15151545

Bảng huy chương nữ[sửa | sửa mã nguồn]

TTQuốc giaHCVHCBHCĐTổng
1 Liên Xô4206
2 Trung Quốc3126
3 Cuba3014
4 Nhật Bản2226
5 Brasil2125
6 Hoa Kỳ1326
7 Nga0202
8 Serbia0112
9 Đông Đức0101
 Peru0101
 Đoàn thể thao hợp nhất0101
12 Ba Lan0022
13 Bulgaria0011
 CHDCND Triều Tiên0011
 Hàn Quốc0011
Tổng14141442

MVP các kỳ [sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích thắng - thua[sửa | sửa mã nguồn]

Giải nam[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiSố trận thi đấuThắngThuaTỉ lệ phần trăm chiến thắng
 Algérie606.000
 Argentina472225.468
 Úc18414.222
 Bỉ927.222
 Brasil1056441.610
 Bulgaria603228.533
 Canada22715.318
 Trung Quốc1239.250
 Cuba472225.468
 Tiệp Khắc372413.649
 Đông Đức16115.688
 Ai Cập20119.050
 Pháp23914.391
 Đức1138.273
 Anh Quốc505.000
 Hy Lạp633.500
 Hungary945.444
 Iran624.333
 Ý795128.646
 Nhật Bản563224.571
 Libya505.000
 México14014.000
 Hà Lan452619.578
 Ba Lan563125.554
 România22148.636
 Nga483216.667
 Serbia1138.273
 Serbia và Montenegro[A]22157.681
 Hàn Quốc511635.314
 Liên Xô[B]514110.804
 Tây Ban Nha1349.308
 Thụy Điển734.429
 Tunisia33132.030
 Hoa Kỳ794732.595
 Venezuela514.200
 Tây Đức615.167
 Nam Tư633.500

Giải nữ[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiSố trận thi đấuThắngThuaTỉ lệ phần trăm chiến thắng
 Algérie10010.000
 Argentina514.200
 Úc514.200
 Brasil674522.672
 Bulgaria532.600
 Cameroon505.000
 Canada15114.067
 Trung Quốc603921.650
 Croatia844.500
 Cuba523715.712
 Tiệp Khắc1248.333
 Cộng hòa Dominica1138.273
 Đông Đức1578.467
 Đức21714.333
 Anh Quốc514.200
 Hy Lạp514.200
 Hungary1578.467
 Ý281414.500
 Nhật Bản684127.603
 Kazakhstan514.200
 Kenya10010.000
 México716.143
 Hà Lan211110.524
 CHDCND Triều Tiên532.600
 Peru371225.462
 Ba Lan1798.530
 Puerto Rico505.000
 România1046.400
 Nga422913.690
 Serbia19712.368
 Hàn Quốc682741.397
 Liên Xô[B]37325.865
 Tây Ban Nha404.000
 Thổ Nhĩ Kỳ523.400
 Ukraina505.000
 Hoa Kỳ744331.581
 Venezuela505.000
 Tây Đức1028.200

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Serbia and Montenegro's total includes two appearances as Federal Republic of Yugoslavia in 1996 and 2000.
  2. ^ a b c d Soviet Union's total includes one appearance as Unified Team in 1992.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://books.google.com/books?id=QdkDAAAAMBAJ&pg=PA27&dq=Sone+Kaminaga+black+belt&hl=en&ei=KiPYTaaGFZHn-gaNgqWeDw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=8&ved=0CEUQ6AEwBw#v=onepage&q&f=false. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ Russia come from behind to win Olympic title after 32 years, Brazil and Italy get silver and bronze
  3. ^ “USA grab men's bronze with fantastic comeback”. FIVB.org. ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ “USA raise high wall to stop Netherlands for bronze medal”. FIVB.org. ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ “News detail”. Truy cập 26 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ “FIVB:#Rio2016 women's #Volleyball Dream Team”. fivb.com. 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B3ng_chuy%E1%BB%81n_t%E1%BA%A1i_Th%E1%BA%BF_v%E1%BA%ADn_h%E1%BB%99i_M%C3%B9a_h%C3%A8