Wiki - KEONHACAI COPA

Witness (album của Katy Perry)

Witness
Album phòng thu của Katy Perry
Phát hành9 tháng 6 năm 2017 (2017-06-09)
Thể loạiElectropop[1]
Thời lượng57:28
Hãng đĩaCapitol
Sản xuất
Thứ tự album của Katy Perry
Prism
(2013)
Witness
(2017)
Smile
(2020)
Đĩa đơn từ Witness
  1. "Chained to the Rhythm"
    Phát hành: 10 tháng 2 năm 2017
  2. "Bon Appétit"
    Phát hành: 28 tháng 4 năm 2017
  3. "Swish Swish"
    Phát hành: 19 tháng 5 năm 2017
  4. "Save as Draft"
    Phát hành: 26 tháng 6 năm 2017
  5. "Hey Hey Hey"
    Phát hành: 12 tháng 1 năm 2018

Witness (tạm dịch: Nhân chứng) là album phòng thu thứ năm của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Katy Perry, phát hành ngày 9 tháng 6 năm 2017 bởi Capitol Records. Sau thành công của album phòng thu trước Prism (2013) và chuyến lưu diễn Prismatic World Tour, Perry quyết định tạm gác lại sự nghiệp một thời gian ngắn để nghỉ ngơi trước khi trở lại và bắt đầu lên ý tưởng cho album tiếp theo. Đây là một bản thu âm electropop với sự kết hợp giữa nhiều thể loại và phong cách âm nhạc khác nhau, bao gồm nhạc House thập niên 1990, EDM, hip hopnew wave thập niên 1980, trong đó nữ ca sĩ tiếp tục hợp tác với những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của cô như Max MartinShellback, bên cạnh nhiều nhà sản xuất khác.

Sau khi phát hành, Witness nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó nhiều nhà chuyên môn giành nhiều sự chỉ trích cho sự thiếu mạch lạc về mặt tổng thể cũng như quá trình sản xuất của nó. Tuy nhiên, album vẫn được xem là một thành công về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và Tây Ban Nha, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Cộng hòa Séc, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Ireland, Mexico, New Zealand và Na Uy. Tại Hoa Kỳ, Witness ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 180,000 đơn vị album tương đương (bao gồm 162,000 bản doanh số album thuần), trở thành album thứ hai trong năm bởi một nghệ sĩ nữ đứng đầu bảng xếp hạng và là album quán quân thứ ba liên tiếp của Perry tại đây. Tính đến tháng 9 năm 2017, album đã đạt được hơn 431,000 đơn vị album tương đương ở Hoa Kỳ.[2]

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Witness, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Chained to the Rhythm" (hợp tác với Skip Marley) đứng đầu bảng xếp hạng ở Hungary và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Tuy nhiên, hai đĩa đơn tiếp theo "Bon Appétit" (hợp tác với Migo) và "Swish Swish" (hợp tác với Nicki Minaj) chỉ gặt hái những thành công tương đối trên các bảng xếp hạng. Để quảng bá album, Perry đã trình diễn những bài hát từ album trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, như Saturday Night Live, Giải Grammy lần thứ 59, Giải Brit năm 2017Giải Video âm nhạc của MTV năm 2017. Ngoài ra, cô còn ra mắt chương trình phát trực tiếp trên Youtube trong bốn ngày Katy Perry Live: Witness World Wide, cũng như bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Witness: The Tour.

Tháng 12 năm 2017, Perry cho ra mắt non-single "Hey Hey Hey" dưới dạng music video. Đến thời điểm hiện tại, video đã thu về hơn 100.000.000 lượt xem trên hệ thống YouTube

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Witness– Bản tiêu chuẩn[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Witness"*Katy Perry*Max Martin
  • Ali Payami
  • 4:10
    2."Hey Hey Hey"* Perry
  • Martin
  • Sia Furler
  • Payami
  • Sarah Hudson
  • * Martin
  • Payami
  • 3:34
    3."Roulette"*Perry
  • Martin
  • Shellback
  • Payami
  • Ferras Alqaisi
  • *Martin
  • Shellback
  • Payami
  • 3:18
    4."Swish Swish" (hợp tác với Nicki Minaj)*Perry
  • Duke Dumont
  • Hudson
  • PJ "Promnite" Sledge
  • Onika Maraj
  • Brittany Hazzard
  • *Duke Dumont
  • PJ "Promnite" Sledge[a]
  • 4:02
    5."Déjà Vu"*Perry
  • Hayden James
  • Alqaisi
  • Thomas Stell
  • *Hayden James
  • Passovoy[b]
  • 3:17
    6."Power"*Perry
  • Jack Garratt
  • William Robinson
  • *Jack Garratt
  • Passovoy[b]
  • 3:46
    7."Mind Maze"*Perry
  • Hudson
  • Corin Roddick
  • Megan James
  • *Corin Roddick[c]
  • Rachael Findlen[b]
  • 4:08
    8."Miss You More"*Perry
  • Hudson
  • Roddick
  • James
  • *Payami[d]
  • Roddick[c]
  • Martin[b]
  • Findlen[b]
  • Peter Karlsson[e]
  • 3:54
    9."Chained to the Rhythm" (hợp tác với Skip Marley)*Perry
  • Martin
  • Furler
  • Payami
  • Skip Marley
  • *Martin
  • Payami
  • 3:57
    10."Tsunami"*Perry
  • Michael Williams
  • Marcus Bell
  • Hudson
  • Mia Moretti
  • *Mike Will Made It
  • Scooly
  • Passovoy[a][b]
  • 3:23
    11."Bon Appétit" (hợp tác với Migos)*Perry
  • Martin
  • Shellback
  • Oscar Holter
  • Alqaisi
  • Quavious Marshall
  • Kiari Cephus
  • Kirshnik Ball
  • *Martin
  • Shellback
  • Holter
  • 3:47
    12."Bigger Than Me"*Perry
  • Hudson
  • Roddick
  • James
  • *Holter
  • Roddick[c]
  • Findlen[b]
  • 4:00
    13."Save as Draft"*Perry
  • Noonie Bao
  • Dijon McFarlane
  • Nicholas Audino
  • Lewis Hughes
  • Elof Loelv
  • *Loelv
  • Martin[b]
  • 3:48
    14."Pendulum"*Perry
  • Jeff Bhasker
  • Hudson
  • *Jeff Bhasker
  • Illangelo[a]
  • Passovoy[b]
  • 4:00
    15."Into Me You See"*Perry
  • Joe Goddard
  • Alexis Taylor
  • Alqaisi
  • *Dustin O'Halloran4:24
    Tổng thời lượng:57:28
    Witness– Bản độc quyền tại Target / Bản sang trọng tại Anh quốc, Na Uy và Nhật Bản[4][5][6][7]
    STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
    16."Dance with the Devil"*Perry*Felix Snow
  • Passovoy[b]
  • 3:49
    17."Act My Age"*Perry
  • Tinashe Fazakerley
  • Mark Crew
  • Hudson
  • *Ilya
  • Rationale
  • Mark Crew
  • Passovoy[b]
  • 3:42
    Tổng thời lượng:64:59
    Witness– DVD bản sang trọng giới hạn tại Nhật Bản[8]
    STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
    1."Chained to the Rhythm" (Video ca nhạc)Mathew Cullen4:00
    2."Chained to the Rhythm" (Hậu trường phần 1)Possum Hill5:50
    3."Chained to the Rhythm" (Hậu trường phần 2)Hill4:36
    Tổng thời lượng:14:26

    Chú thích

    • ^[a] – hỗ trợ sản xuất
    • ^[b] – sản xuất phần giọng hát
    • ^[c] – sản xuất chính và phần giọng hát
    • ^[d] – sản xuất chính và hỗ trợ sản xuất phần giọng hát
    • ^[e] – hỗ trợ sản xuất phần giọng hát

    Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

    Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

    Quốc giaChứng nhậnDoanh số
    Úc (ARIA)[40]Vàng35.000^
    Áo (IFPI Áo)[41]Vàng7.500double-dagger
    Canada (Music Canada)[42]Bạch kim80.000double-dagger
    Pháp (SNEP)[43]Vàng50.000double-dagger

    * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
    ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

    Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

    Khu vựcNgàyPhiên bảnĐịnh dạngNhãnTham khảo
    Nhiều9 tháng 6 năm 2017
    • Tiêu chuẩn
    • Sang trọng
    [44]
    11 tháng 8 năm 2017LP[45]

    Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    1. ^ Cooper, Leonie (ngày 9 tháng 6 năm 2017). “Katy Perry – 'Witness' Review”. NME. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
    2. ^ Caulfield, Keith. “2017 Summer Music Report Card: Kendrick Lamar, 'Despacito' & Bruno Mars Ruled”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
    3. ^ “Witness by Katy Perry on Apple Music” (Credits can be obtained from the songs once added to the iTunes library). iTunes Store. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
    4. ^ “Katy Perry – Witness (Target Exclusive)”. Target. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
    5. ^ “Witness Exclusive Deluxe CD”. Katy Perry. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
    6. ^ “Witness - PK Eksklusiv”. Platekompaniet Norge. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
    7. ^ “ケイティ・ペリー、新作『ウィットネス』の日本盤トラックリストが明らかに | NME Japan”. NME.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
    8. ^ “CDJapan: Witness (Deluxe Edition) [w/ DVD, Limited Edition]”. CDJapan.
    9. ^ "Australiancharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
    10. ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
    11. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
    12. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
    13. ^ "Katy Perry Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
    14. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201724 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
    15. ^ "Danishcharts.dk – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
    16. ^ "Dutchcharts.nl – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
    17. ^ "Katy Perry: Witness" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
    18. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 24, 2017)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
    19. ^ "Offiziellecharts.de – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
    20. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Week: 26/2017)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
    21. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2017. 24. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
    22. ^ “Irish Albums Chart: ngày 16 tháng 6 năm 2017”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
    23. ^ "Italiancharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
    24. ^ 26 tháng 6 năm 2017/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 26 tháng 6 năm 2017" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
    25. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2017.06.04~2017.06.10", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
    26. ^ “Top Album - Semanal (del 09 de Junio al 15 de Junio)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
    27. ^ "Charts.nz – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
    28. ^ "Norwegiancharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
    29. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
    30. ^ "Portuguesecharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
    31. ^ “Slovak Albums – Top 100” (bằng tiếng Slovak). ČNS IFPI. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. Note: On the chart page, select 201724 on the field besides the word "Zobrazit", and then click over the word to retrieve the correct chart data
    32. ^ 16 tháng 6 năm 2017/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
    33. ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
    34. ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
    35. ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – Witness" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
    36. ^ "Katy Perry | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
    37. ^ "Katy Perry Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
    38. ^ “Top Canadian Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
    39. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
    40. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
    41. ^ “Chứng nhận album Áo – Katy Perry – Witness” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
    42. ^ “Chứng nhận album Canada – Katy Perry – Witness” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
    43. ^ “Chứng nhận album Pháp – Katy Perry – Witness” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
    44. ^ “Witness”. Amazon.com. ngày 9 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
    45. ^ “Witness [VINYL]”. Amazon.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

    Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Witness_(album_c%E1%BB%A7a_Katy_Perry)