Wiki - KEONHACAI COPA

Welcome to the Black Parade

"Welcome to the Black Parade"
Đĩa đơn của My Chemical Romance từ album The Black Parade
Mặt B"Heaven Help Us"
Phát hành12 tháng 9 năm 2006
Thu âmTháng 4 năm 2006
Thể loại
Thời lượng
  • 5:11 (bản album)
  • 4:37 (bản phát radio)
Hãng đĩaReprise
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của My Chemical Romance
"The Ghost of You"
(2005)
"Welcome to the Black Parade"
(2006)
"Famous Last Words"
(2007)
Video âm nhạc
"Welcome to the Black Parade" trên YouTube
"Welcome to the Black Parade (Outtake Version) trên YouTube

"Welcome to the Black Parade" là một bài hát trích từ album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Mỹ My Chemical RomanceThe Black Parade (2006). Ca khúc được phát hành vào ngày 12 tháng 9 năm 2006 và là đĩa đơn đầu tiên của album, đi kèm với phiên bản phòng thu có trên trang Myspace của ban nhạc vào ngày 2 tháng 9 năm 2006. Video âm nhạc của bài hát đã được công nhận là "Video âm nhạc hay nhất thế kỷ" của khán giả kênh MTV Anh vào năm 2017.[10] Bài hát đã đứng đầu bảng xếp hạng UK Single Chart, đạt vị trí thứ 9 trên bảng Billboard Hot 100 của Mỹ và được tôn vinh là một trong những ca khúc định hình nên Rock and Roll của Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll.[11]

Đĩa demo của bài hát mang tên "The Five of Us Are Dying" đã được đưa vào album tái bản năm 2016 The Black Parade/Living with Ghosts của nhóm.[12]

Thu âm[sửa | sửa mã nguồn]

My Chemical Romance bắt đầu sáng tác bài hát kể từ khi khởi lập ban nhạc, mặc dù theo một phong cách khác. Nhạc phẩm được truyền cảm hứng và chịu ảnh hưởng nặng từ bài hát "My Way" của Frank Sinatra, nhưng có tiết tấu chậm hơn và họ đặt tên ban đầu là "The Five of Us Are Dying". Ban nhạc không đưa bài hát vào hai album đầu tiên vì họ thấy chưa hoàn thiện. Sau khi chuyển đến Los Angeles để làm album thứ ba, họ đã bổ sung một nhịp punk nhanh, thay đổi lời bài hát và đổi hợp âm của đoạn điệp khúc. Theo nghệ sĩ guitar Ray Toro, quá trình thu âm "rất phức tạp" do có nhiều lớp trong bài hát nhưng "thú vị" và tán dương thành phẩm có được: [13]

"Hai bài yêu thích của tôi là 'Welcome to the Black Parade' và 'Famous Last Words'. 'Welcome to the Black Parade' giống như 'Bohemian Rhapsody' của chúng tôi vậy. Đây có lẽ là bài hát hoành tráng nhất trong đĩa nhạc. Tôi yêu cái cách nó được cấu thành."

— Ray Toro[13]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

MV của đĩa đơn do Samuel Bayer làm đạo diễn, ông nổi danh với những tác phẩm với NirvanaGreen Day.[14] MV được phát hành vào ngày 26 tháng 9 năm 2006 tại Vương quốc Anh và Canada, và có mặt tại Mỹ vào ngày 27 tháng 9 năm 2006. Ca khúc thường xuyên được phát sóng trên MTV. Trong MV, Bệnh nhân (nhân vật chính của album do Lukas Haas thủ vai) mặc áo choàng bệnh viện và bị cái chết bắt giữ dưới hình thức "Cuộc diễu hành đen" (Black Parade). Trên khán đài chính, My Chemical Romance thì diễn bài "Welcome to the Black Parade". Đằng sau chiếc xe diễu hành là hàng chục nhân vật đeo mặt nạ. 

Tất cả các bộ trang phục được thiết kế bởi nhà thiết kế trang phục Colleen Atwood. Những bộ trang phục trong MV đã truyền cảm hứng cho các bộ trang phục sau này, chẳng hạn như của bộ quần áo của Lil Nas X trong buổi biểu diễn của anh tại lễ trao giải Grammy năm 2022. Các nghệ sĩ khác nhắc đến đồng phục của ban nhạc diễu hành còn có Post Malone.[15] MV của bài hát đã được công nhận là "Video âm nhạc hay nhất thế kỷ" của khán giả kênh MTV Anh vào năm 2017.[10]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

“Welcome to the Black Parade” đã nhận được những lời tán dương của giới phê bình.[16] Josh Tyrangiel của tạp chí Time đã đưa "Black Parade" vào top 10 bài hát hay nhất năm 2006 của anh ấy, gọi bài hát là "nỗ lực táo bạo, ngốc nghếch và cực kỳ lôi cuốn nhằm hợp nhất "Bohemian Rhapsody" và "Born to Run" thành một vở rock opera " và cho rằng đó là dấu hiệu của một "Khoảnh khắc 'Chúng ta vs. Họ' trong sự chia rẽ thế hệ". David Fricke từ Rolling Stone thì khen ngợi cách hát kiểu hook "cố hóa thân hết mình thành anh hùng nhạc rock" của Way ("We'll carry on"). Entertainment Weekly so sánh tích cực bài hát với "Bohemian Rhapsody".[17] The Village Voice cho biết những người tham gia thăm dò ý kiến thường yêu thích bài hát hơn cả album.[18]

Di sản[sửa | sửa mã nguồn]

Nốt nhạc piano mở đầu của bài hát (nốt Sol bậc 5) đã trở thành nổi tiếng do sự thịnh hành của bài hát, đặc biệt là đối với những người hâm mộ nhạc rock emo. Chẳng hạn Andrew Lloyd Webber đã hỏi những người theo dõi ông trên Twitter rằng họ nghĩ gì khi nghe nốt nhạc, nhằm liên hệ đến bài hát.[19] Nốt nhạc đã được sử dụng để quảng bá cho sự kiện đề tài Emo là Emo Fight [20] cũng như The Black Parade/Living with Ghosts, một sản phẩm tái bản của The Black Parade.[21]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn phẩmDanh hiệuNămHạng
Rolling Stone100 bài hát hay nhất năm200617 [22]
TimeTop 10 mọi thứ: Bài hát20063 [23]
LoudwireTop 50 bài hát hard rock của thế kỷ 21201237 [24]
MTV Anh50 video ca nhạc hay nhất thế kỷ 2120171 [25]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các ca khúc do My Chemical Romance sáng tác.

Phiên bản 1 (CD quảng bá)

STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Black Parade"5:19
2."Welcome to the Black Parade" (bản phát radio)4:37

Phiên bản 2 (CD và 7" vinyl)

STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Black Parade"5:11
2."Heaven Help Us"2:56

Phiên bản 3 (7" vinyl)

STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Black Parade"5:11
2."Welcome to the Black Parade" (live)5:31

Phiên bản 4 (CD)

STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Black Parade"5:11
2."Heaven Help Us"2:56
3."Welcome to the Black Parade" (live)5:31

Phiên bản 5 (tải nhạc)

STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Black Parade" (bản phát radio)4:38
2."My Chemical Romance Welcomes You to the Black Parade" (bình luận của ban nhạc)39:28

Phiên bản 6 (tải nhạc)

STTNhan đềThời lượng
1."Welcome to the Black Parade" (live)5:31
2."Heaven Help Us"2:56

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[57]Vàng4.000^
Nhật Bản (RIAJ)[58]
Full-length ringtone
Vàng100.000*
New Zealand (RMNZ)[59]Vàng0*
Anh Quốc (BPI)[61]2× Bạch kim1.040.000[60]
Hoa Kỳ (RIAA)[62]5× Bạch kim5.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “EMO: Welcome to the Black Parade”. The Independent. Lưu trữ bản gốc 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 6 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ Kaitlyn Fehr. “Emo Never Dies: The Black Parade keeps marching on”. Lưu trữ bản gốc 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập 26 tháng 12 năm 2020 – qua Berkeley Beacon.
  3. ^ Mala Mortensa. “10 underrated songs from 2000s bands that are just as good as their hits”. Lưu trữ bản gốc 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập 26 tháng 12 năm 2020 – qua Alternative Press. Given their poignance, it’s no wonder that “Welcome To The Black Parade” and “I'm Not Okay (I Promise)” have persisted as emo anthems through the years.
  4. ^ Lemeshow-Barooshian, Rae (23 tháng 10 năm 2018). “The Best Emo Song of Every Year Since 1998”. Loudwire. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 12 năm 2021. Truy cập 5 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Ashley Burns. 'Middle School' is a mash-up of every pop punk Song you won't admit you once loved”. UPROXX. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập 6 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ Jeremy Gordon. “10 years later, My Chemical Romance's The Black Parade still speaks to emo internet kids”. Spin. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập 26 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ “Top 10 Alt-Rock Videos From 2006”. Diffuser.fm. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập 6 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ Griffiths, George (21 tháng 10 năm 2021). “Official Charts Flashback 2006: My Chemical Romance's Welcome To The Black Parade rises to Number 1”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 30 tháng 5 năm 2022. Truy cập 30 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ Loudwire Staff (2 tháng 10 năm 2020). “The 66 Best Hard Rock Songs of the 21st Century”. Loudwire. Lưu trữ bản gốc 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập 14 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ a b “My Chemical Romance Win MTV's Greatest Video Of The Century! | MTV UK” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ “Experience The Music: One Hit Wonders and The Songs That Shaped Rock and Roll | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. rockhall.com. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ Wilson, Zanda (29 tháng 7 năm 2016). “My Chemical Romance Have Released An Early Version Of 'Welcome To The Black Parade'. Music Feeds. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ a b King, Kat. “Ray Toro of My Chemical Romance”. Guitar Pickups, Bass Pickups, Pedals (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  14. ^ “Lessons In Marketing: What Is The Black Parade?”. So More Scene. 29 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009.
  15. ^ “Post Malone resembles MCR's 'Black Parade' era during Amsterdam show”. Alternative Press Magazine (bằng tiếng Anh). 28 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  16. ^ Cromelin, Richard (12 tháng 3 năm 2007). “A potent stretch for My Chemical Romance”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  17. ^ Collis, Clark (23 tháng 10 năm 2006). “The Black Parade”. EW.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  18. ^ Kamps, Garrett (30 tháng 1 năm 2007). “How to Be an American Idiot”. The Village Voice. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  19. ^ “Andrew Lloyd Webber Reveals He's A Secret My Chemical Romance Fan And We're Kind Of Speechless”. HuffPost UK (bằng tiếng Anh). 30 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  20. ^ Trapp, Philip. “Emo-Themed Wrestling Night 'Emo Fight' Is Happening Next Month”. Loudwire (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  21. ^ Lakshmin, Deepa. “My Chemical Romance Brought Their Black Parade (And Skeletons) To The 2006 VMAs”. MTV News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  22. ^ “The 100 Best Songs of the Year”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2006.
  23. ^ “Top 10 Everything: Songs”. Time Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2006.
  24. ^ “Top 50 Hard Rock Songs of the 21st Century”. Loudwire. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  25. ^ “My Chemical Romance win MTVs Greatest Video of the century”. MTV UK. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
  26. ^ "Australian-charts.com – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  27. ^ "Ultratop.be – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  28. ^ "My Chemical Romance Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 8 năm 2018.
  29. ^ “Top Lista Hrvatskog Radija”. Croatian Radiotelevision. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
  30. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 6. týden 2007.
  31. ^ "Danishcharts.com – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  32. ^ “Hits of the World: Eurocharts”. Billboard. 118 (43): 95. 28 tháng 10 năm 2006.
  33. ^ "My Chemical Romance: Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  34. ^ "Musicline.de – My Chemical Romance Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  35. ^ "The Irish Charts – Search Results – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 15 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ "Italiancharts.com – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  37. ^ "Dutchcharts.nl – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  38. ^ "Charts.nz – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  39. ^ "Norwegiancharts.com – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  40. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  41. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 9. týden 2007.
  42. ^ "Swedishcharts.com – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  43. ^ "Swisscharts.com – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  44. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  45. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  46. ^ "My Chemical Romance Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 12 năm 2013.
  47. ^ "My Chemical Romance Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 12 năm 2013.
  48. ^ "My Chemical Romance Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 12 năm 2013.
  49. ^ "My Chemical Romance Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 tháng 1 năm 2021.
  50. ^ "My Chemical Romance Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 12 năm 2013.
  51. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 25 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2006.
  52. ^ “European Hot 100 Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  53. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2006”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.
  54. ^ “ARIA Top 100 Singles for 2007”. ARIA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.
  55. ^ “Best of 20107 - Hot 100 Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2007.
  56. ^ “Alternative Songs – Year-End 2007”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  57. ^ “Guld Og Platin November/December/Januar” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  58. ^ “Chứng nhận nhạc chuông Nhật Bản – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022. Chọn 2010年8月 ở menu thả xuống
  59. ^ “Latest Gold / Platinum Singles” (bằng tiếng Anh). Radioscope. ngày 21 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  60. ^ Copsey, Rob (8 tháng 6 năm 2021). “Rock on: The 2000s pop-rock artists inspiring today's hits”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – My Chemical Romance – Welcome to the Black Parade” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:My Chemical Romance

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Welcome_to_the_Black_Parade