Wiki - KEONHACAI COPA

WWE Raw

WWE Raw
Thể loại
Sáng lậpVince McMahon
Dẫn chương trình
  • Jimmy Smith (play-by-play commentator)
  • Corey Graves (color commentator)
  • Byron Saxton (color commentator)
Diễn viênRaw roster
Nhạc dạoThe Search by NF
Quốc giaMỹ
Số mùa29
Số tập1,473
Sản xuất
Bố trí cameraMulticamera setup
Thời lượng166 phút (bao gồm phát sóng quảng cáo)
Đơn vị sản xuấtWWE
Trình chiếu
Kênh trình chiếuUSA Network (1993 (1993)–2000 (2000); 2005 (2005)–nay)
TNN/Spike TV (2000 (2000)–2005 (2005))
Định dạng hình ảnh480i (SDTV)
1080i (HDTV)
720p (HDTV)
Phát sóng11 tháng 1 năm 1993 (1993-01-11) – hiện tại
Thông tin khác
Chương trình trướcPrime Time Wrestling (1985–1993)
Chương trình liên quan
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

WWE RAW là một chương trình biểu diễn đấu vật chuyên nghiệp được diễn ra hàng tuần vào các đêm thứ hai của World Wrestling Entertainment (WWE). Ngoài ra, RAW còn được nhiều người xem là thể loại đứng đầu WWE trong ba thể loại Raw, SmackDownECW (nay là NXT). Khác với hai thể loại trên, RAW là nơi có một quá trình lịch sử lâu dài. Lần đầu tiên chương trình mang tên WWF Monday Night RAW, sau đó chuyển thành RAW IS WAR và cuối cùng là WWE Raw. RAW đã thay đổi võ đài sau khi ký hợp đồng với kênh truyền hình USA Network thay cho kênh Spike TV vào năm 2005. Chương trình của Raw hiện nay được truyền hình trực tiếp và phát sóng đều đặn hàng tuần trên kênh USA Network của Mỹ, kênh Sky Sports 3 của Anh QuốcIreland. Đồng thời được phát sóng muộn ở các nước khác như kênh The ScoreGlobal Quebec của Canada, kênh Ten Sports của Ấn ĐộPakistan, kênh Super Sport Action của Thái Lan, kênh SIC Radical của Bồ Đào Nha, kênh SubTV của Phần Lan, kênh FOX8 của Úc, kênh SKY 1 của New Zealand, kênh Chilevisión của Chile, kênh truyền hình ATV của PeruSCTV Thể thao với SSport2 - SCTV15 của Việt Nam.

Lịch sử chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Format ban đầu của chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu với cái tên WWF Monday Night Raw, chương trình đầu tiên được phát sóng vào ngày 11 tháng 1 năm 1993 trên kênh USA Network trong một giờ đồng hồ. Tất cả các đô vật đều được tham gia, trong đó có Shawn MichaelsThe Undertaker. RAW ban đầu được thi đấu tại Grand Ballroom ở Manhattan Center Studios, một nhà hát nhỏ ở New York và được tổ chức hàng tuần. Từ đầu năm 1994 cho đến tháng 9 năm 1999, RAW được phát trực tiếp,. Và ngày hôm sau thì được phát lại. Người dẫn chương trình lúc đầu của RAW là Vince McMahon, Rob Bartlett"Macho Man" Randy Savage. Khoảng năm 1994, RAW ròi khỏi Manhattan Center Studios và rồi đi du đấu khắp mọi nơi ở nước Mỹ

Chương trình đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trìnhNgày
Raw Bowl1 tháng 1 năm 1996
Raw Championship Friday6 thang 9 năm 1996
Royal Rumble Raw3 tháng 2 năm 1997
Raw is Owen24 tháng 5 năm 1999
2002 WWE Draft25 tháng 3 năm 2002
Raw 10 years Anniversary13 tháng 1 năm 2003
2004 WWE Draft22 tháng 3 năm 2004
Raw Homecoming3 tháng 10 năm 2005
Eddie Guerrero Tribute Show14 tháng 11 năm 2005
Tribute to the Troops19 tháng 12 năm 2005
Raw Family Reunion9 tháng 10 năm 2006
Tribute to the Troops25 tháng 12 năm 2006
2007 WWE Draft11 tháng 6 năm 2007
Chris Benoit 3-Hour Memorial25 tháng 6 năm 2007
Raw 15 years Anniversary10 tháng 12 năm 2007
Tribute to the Troops24 tháng 12 năm 2007
King of the Ring21 tháng 4 năm 2008
2008 WWE Draft23 tháng 6 năm 2008
Raw's 800th Episode3 tháng 11 năm 2008
2008 Slammy Awards8 tháng 12 năm 2008
2009 WWE Draft13 tháng 4 năm 2009
The 3-For-All15 tháng 6 năm 2009
Trump Raw22 tháng 6 năm 2009
A Raw Thanksgiving23 tháng 11 năm 2009
2009 Slammy Awards14 tháng 12 năm 2009
Raw's WrestleMania Rewind15 tháng 3 năm 2010
Raw is HBK29 tháng 3 năm 2010
Monday Night SmackDown19 tháng 4 năm 2010
2010 WWE Draft26 tháng 4 năm 2010
2nd Commercial-Free Raw17 tháng 5 năm 2010
3-Hour Viewer's Choice Raw7 tháng 6 năm 2010
Old School Raw15 tháng 11 năm 2010
2010 Slammy Award13 tháng 12 năm 2010
The Rock's Birthday Bash2 tháng 5 năm 2011
2017 Superstar Shake-up10 tháng 4 năm 2017
Raw 25 Years22 tháng 1 năm 2018
2018 Superstar Shake-up16 tháng 4 năm 2018
Ric Flair Birthday Celebration Show25 tháng 2 năm 2019
2019 Superstar Shake-up15 tháng 4 năm 2019
Raw Reunion22 tháng 7 năm 2019
King of the Ring19 tháng 8 năm 2019
Raw's Return to Madison Square Garden9 tháng 9 năm 2019
2019 WWE Draft Night 214 tháng 10 năm 2019
3:16 Day16 tháng 3 năm 2020
2020 WWE Draft Night 212 tháng 10 năm 2020
Raw Legends Night4 tháng 1 năm 2021
Raw 2021–22 Season Premiere25 tháng 10 năm 2021
Raw 150021 tháng 2 năm 2022

Những người quản lý[sửa | sửa mã nguồn]

Người chủNgày bắt đầuNgày kết thúc
Ric Flair9 tháng 11 năm 199010 tháng 6 năm 2000
Donald Trump15 tháng 6 năm 200022 tháng 6 năm 2009
Vince McMahon22 tháng 6 năm 2009Hiện tại vẫn làm. Sắp thay bởi Triple H
General ManagerNgày bắt đầuNgày kết thúc
Eric Bischoff15 tháng 7 năm 20025 tháng 12 năm 2005
Vince McMahon5 tháng 12 năm 200511 tháng 6 năm 2007
Jonathan Coachman11 tháng 6 năm 20076 tháng 8 năm 2007
William Regal6 tháng 8 năm 200719 tháng 5 năm 2008
Mike Adamle28 tháng 7 năm 20083 tháng 11 năm 2008
Shane McMahon
Stephanie McMahon
3 tháng 11 năm 200824 tháng 11 năm 2008
Stephanie McMahon24 tháng 11 năm 20086 tháng 4 năm 2009
Vickie Guerrero6 tháng 4 năm 20098 tháng 6 năm 2009
Vickie Guerrero10 tháng 4 năm 200910 tháng 6 năm 2009
Bret Hart24 tháng 5 năm 201021 tháng 6 năm 2010
Anonymous Raw General Manager21 tháng 6 năm 201018 tháng 7 năm 2011
John Laurinaitis10 tháng 10 năm 201117 tháng 6 năm 2012
Interim General Managers18 tháng 6 năm 201216 tháng 7 năm 2012
AJ Lee23 tháng 7 năm 201222 tháng 10 năm 2012
Brad Maddox8 tháng 7 năm 201326 tháng 5 năm 2014
John Cena24 tháng 11 năm 201429 tháng 12 năm 2014
Shane McMahon4 tháng 4 năm 201625 tháng 4 năm 2016
Shane McMahonStephanie McMahon1 tháng 5 năm 201611 tháng 7 năm 2016
Mick Foley18 tháng 7 năm 201620 tháng 3 năm 2017
Kurt Angle3 tháng 4 năm 201717 tháng 12 năm 2018
Baron Corbin20 tháng 8 năm 201816 tháng 12 năm 2018
Alexa Bliss26 tháng 11 năm 201817 tháng 12 năm 2018
Adam Pearce2020nay
Sonya DevilleTháng 1/2021nay

Bình luận viên[sửa | sửa mã nguồn]

Bình luận viênNgày
Vince McMahon, Randy SavageRob Bartlett11 tháng 1 năm 1993 đến 19 tháng 4 năm 1993
Vince McMahon, Bobby Heenan và Randy Savage26 tháng 4 năm 1993 đến Tháng 11 năm 1993
Vince McMahon và Bobby HeenanTháng 11 năm 1993 đến 6 tháng 12 năm 1993
Vince McMahon và Johnny Polo13 tháng 12 năm 1993 đến Tháng 3 năm 1994
Gorilla Monsoon và Randy SavageTháng 6 năm 1994 đến Tháng 7 năm 1994
Jim Ross và Randy SavageTháng 7 năm 1994 đến Tháng 8 năm 1994
Vince McMahon và Randy SavageTháng 3 năm 1994 đến Tháng 5 1994
Tháng 8 năm 1994 - Tháng 10 năm 1994
Vince McMahon và Jerry LawlerTháng 10 năm 1994 đến Tháng 8 năm 1996
Kevin Kelly, Jim Ross và Jerry LawlerTháng 8 năm 1996 đến Tháng 10 năm 1996
Vince McMahon, Jim Ross và Jerry LawlerTháng 10 năm 1996 đến Tháng 11 năm 1997
Jim Ross, Michael Cole và Kevin KellyTháng 12 năm 1997 đến Tháng 3 năm 1998
Jim Ross và Paul HeymanTháng 2 năm 2001 đến Tháng 11 năm 2001
Jim Ross và Jerry LawlerTháng 11 năm 2001 đến 19 tháng 6 năm 2005
Jim Ross, Jerry Lawler và Jonathan Coachman26 tháng 6 năm 2005 đến 10 tháng 10 năm 2005
Jonathan Coachman và Jerry Lawler17 tháng 10 năm 2005 đến 31 tháng 10 năm 2005
Joey Styles, Jerry Lawler và Jonathan Coachman7 tháng 11 năm 2005 đến 16 tháng 4 năm 2006
Joey Styles và Jerry Lawler23 tháng 4 năm 2006 đến 1 tháng 5 năm 2006
Jim Ross và Jerry LawlerTháng 12 năm 1997 - Tháng 11 năm 1998
Tháng 4 năm 1999 - Tháng 2 năm 2001
Tháng 11 năm 2001 - Tháng 6 năm 2005
8 tháng 5 năm 2006 và 16 tháng 6 năm 2008
Michael Cole và Jerry Lawler và John "Bradshaw" Layfield17 tháng 12 năm 2012

8 tháng 10 năm 2012

1 tháng 4 năm 2013 đến 29 tháng 12 năm 2014

Jim Ross, Jerry Lawler và John "Bradshaw" Layfield14 tháng 1 năm 2013
Michael Cole và John "Bradshaw" Layfield9 tháng 12 năm 2013

23 tháng 12 năm 2013

6 tháng 1 năm 2014

Byron Saxton và Jerry Lawler30 tháng 3 năm 2015
Byron Saxton, John "Bradshaw" Layfield và Booker T6 tháng 4 năm 2015
Michael Cole, John "Bradshaw" Layfield và Booker T5 tháng 1 năm 2015 đến 30 tháng 3 năm 2015

13 tháng 4 năm 2015 đến 1 tháng 6 năm 2015

Byron Saxton và Tom Phillips23 tháng 3 năm 2020 đến 6 tháng 4 năm 2020
Byron Saxton, Tom Phillips và Samoa Joe27 tháng 4 năm 2020 đến 5 tháng 4 năm 2021
Byron Saxton, Michael Cole và Dolph Ziggler14 tháng 9 năm 2020
Byron Saxton, Michael Cole và MVP
Byron Saxton, Tom Phillips và MVP29 tháng 3 năm 2021
Corey Graves, Adnan Virik và Byron Saxton12 tháng 4 năm 2021 đến 24 tháng 5 năm 2021
Corey Graves, Jimmy Smith và Byron Saxton31 tháng 5 năm 2021 đến nay

Người giới thiệu đô vật[sửa | sửa mã nguồn]

Người giới thiệuNgày
Howard Finkel11 tháng 1 năm 1993 đến 19 tháng 8 năm 2002
Tony Chimel3 tháng 3 năm 1997 đến 16 tháng 8 năm 1999
Jonathan Coachman10 tháng 11 năm 2003; 17 tháng 4 năm 2006
Justin RobertsTháng 3 năm 2007 đến Tháng 6 năm 2007
Tháng 9 năm 2009 đến bây giờ
Lilian Garcia23 tháng 8 năm 1999 đến tháng 9 năm 2009
19 tháng 4 năm 2010 đến 18 tháng 7 năm 2016
JoJo25 tháng 7 năm 2016 đến 31 tháng 12 năm 2018
Mike Rome7 tháng 1 năm 2019 - nay
Greg Hamilton29 tháng 6 năm 2020; 30 tháng 11 năm 2020

Chương trình do đô vật sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trìnhNgười dẫn chương trìnhNăm
The King's CourtJerry LawlerNăm 1993 đến năm 1995
The Heartbreak HotelShawn MichaelsNăm 1994
The Brother Love ShowBrother LoveNăm 1995 đến Năm 1996
The Pillman XXX FilesBrian PillmanNăm 1997
The Love ShackDude LoveNăm 1998
Highlight ReelChris JerichoNăm 2003 - Năm 2005
Năm 2008
White Boy ChallengeRodney Mack
Theodore R. Long
Năm 2003
WWE Diva SearchJonathan Coachman
The Miz
Todd Grisham
Năm 2004 đến Năm 2007
Masterlock ChallengeChris MastersNăm 2005 đến Năm 2007
Kurt Angle InvitationalKurt AngleNăm 2005
Carlito's CabanaCarlitoNăm 2005
Năm 2007 đến Năm 2008
Piper's PitRoddy PiperNăm 2005
The Cutting EdgeEdge2005 - 2008
2010 - nay
Striker's ClassroomMatt StrikerNăm 2005 đến Năm 2006
Năm 2008
Kiss CamMaria hoặc Val VenisNăm 2005 đến Năm 2008
V.I.P. LoungeMontel Vontavious Porter2009 – 2010

2020 – 2021

Miz TVThe Miz2012 – 2016

2017 – nay

The Cutting Edge Peep ShowEdgeChristian2014
The Rose BushAdam Rose2015
The Ambrose AsylumDean Ambrose2016 – 2017
The Rollins ReportSeth Rollins2015 – 2016
The K.O. ShowKevin Owens2017 – 20202022 – nay
The Peep ShowChristian2018
The Fashion Files

The Fashion X Files

Fashion Peaks

Breezango Tyler Breeze và

Fandango

2018
The Sami & Kevin ShowKevin OwensSami Zayn2018
A Moment of BlissAlexa Bliss và Nikki Cross2018 – 2020
Firefly Fun HouseBray WyattAlexa Bliss2019 – 2021
Truth TVR-Truth2020 – nay
Raw UndergroundShane McMahon2020
Alexa’s PlaygroundAlexa Bliss2021 – nay
The Dirt SheetThe MizJohn Morrison2020 – 2021
Moist TVJohn Morrison2021

Các nhà vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vô địchNhà vô địch hiện tạiLầnNgày thắngĐịa điểmGhi chú
WWE ChampionshipBrock Lesnar71/1/2022Atlanta, GeorgiaĐánh bại Big E, Seth Rollins, Kevin Owens và Bobby Lashley trong trận đấu Fatal five-way tại pay-per-view WWE Day 1.
WWE United States ChampionshipAustin Theory226/11/2022Columbus, OhioĐánh bại Damian Priest tại show Raw
WWE Raw Women's ChampionshipBianca Belair12/4/2022Wichita, KansasTheo kết quả của WWE Draft năm 2021, nhà vô địch trước đó là Charlotte Flair đã được chuyển sang SmackDown, trong khi Becky Lynch là người giữ chức vô địch SmackDown Women's Championship được chuyển sang Raw. Để giữ danh hiệu cho các thương hiệu, WWE official Sonya Deville đã có tráo đổi hai chức vô địch.
WWE Raw Tag Team ChampionshipRK-Bro (Randy Orton và Riddle)2
(2,2)
7/3/2022Cleveland, OhioĐánh bại đội giữ đai Alpha Academy (Chad Gable và Otis) và cặp đôi (Seth "Freakin" Rollins và Kevin Owens) trong trận đấu triple threat tag team tại show Raw.

A.M. Raw[sửa | sửa mã nguồn]

WWE A.M. Raw
Định dạngProfessional wrestling
Sáng lậpVince McMahon
Diễn viênRaw brand
Nhạc dạo"…To Be Loved" by Papa Roach
Quốc gia Hoa Kỳ
Số tập194 (tính tới ngày 14 thang 6 năm 2009)[1]
Sản xuất
Thời lượng1 giờ
Trình chiếu
Kênh trình chiếuUSA Network
Định dạng hình ảnh480i (SDTV)
1080i (HDTV)
Phát sóng8 tháng 10 năm 2005 – bây giờ không còn
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

WWE A.M. Raw, là một chương trình của WWE được phát sóng vào lúc 2 AM ET trên kênh USA Network. Chương trình này chiếu lại nội dung của RAW phát sóng vào thứ hai vừa rồi cùng với các tin tức của WWE, các chuyến du đấu của WWE ở phía dòng dưới của màn hình. Chương trình hiện nay không còn được phát sóng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ WWE AM Raw listing”. Locate Tv. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/WWE_Raw