Wiki - KEONHACAI COPA

VfL Wolfsburg (nữ)

VfL Wolfsburg
Tên đầy đủVerein für Leibesübungen Wolfsburg e. V.(Câu lạc bộ thể thao)
Verein für Leibesübungen Wolfsburg Fußball GmbH (Câu lạc bộ chuyên nghiệp)
Thành lập2003
SânAOK-Stadion
Wolfsburg
Sức chứa5.200
Chủ tịch điều hànhHans-Dieter Pötsch
Huấn luyện viên trưởngTommy Stroot
Giải đấuBundesliga
2020–2021Á quân

Câu lạc bộ bóng đá nữ VfL Wolfsburg là một bộ phận của công ty bóng đá VfL Wolfsburg Fußball GmbH tại Đức. Câu lạc bộ hiện đang chơi tại Bundesliga, hạng đấu cao nhất của bóng đá nữ Đức và giành thành tích hai lần liên tiếp vô địch UEFA Women's Champions League vào các năm 2013 và 2014.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của VfL Wolfsburg là VfR Eintracht Wolfsburg, câu lạc bộ thành lập từ năm 1973 và là thành viên sáng lập giải vô địch bóng đá nữ Đức Bundesliga. Vào ngày 1 tháng 7 năm 2003 đội chính thức liên kết với VfL Wolfsburg.[1]

Mùa giải đầu tiên của họ với tên mới là mùa 2003–04, khi đó đội kết thúc ở vị trí thứ 8 tại giải vô địch quốc gia. Mùa giải tiếp theo Wolfsburg kết thúc ở vị trí 12 và phải xuống chơi ở giải hạng hai. Tuy nhiên họ ngay lập tức giành quyền lên chơi ở Bundesliga mùa 2005–06. Họ vươn lên vị trí thứ 5 vào mùa 2009–10, và nhờ sự đầu tư mạnh mẽ chỉ hai mùa sau trở thành á quân Bundesliga 2011–12.

Vào mùa giải 2012–13 Wolfsburg lần đầu tiên giành chức vô địch UEFA Women's Champions League.[2] Trước đó họ cũng lần đầu tiên vô địch Bundesliga.[3] Họ là đội bóng nữ Đức thứ hai sau 1. FFC Frankfurt hoàn tất cú ăn ba sau khi giành nốt cúp quốc gia nữ.[4] Họ cùng FC Bayern München (nam) giúp Đức trở thành quốc gia đầu tiên có cả đội nam và nữ có cú ăn ba trong cùng một mùa giải. Mùa giải sau đó (2013–14) họ trở thành câu lạc bộ nữ Đức đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch Champions League.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 18 tháng 1 năm 2022[5]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMĐứcAlmuth Schult
2HVHà LanLynn Wilms
4HVĐứcKathrin Hendrich
5HVĐứcLena Oberdorf
6HVHà LanDominique Janssen
7ĐứcPauline Bremer
8TVĐứcLena Lattwein
9TVĐứcAnna Blässe
10ĐứcSvenja Huth
11ĐứcAlexandra Popp
12TMĐứcJulia Kassen
13HVĐứcFelicitas Rauch
14TVHà LanJill Roord
SốVTQuốc giaCầu thủ
16ĐứcSandra Starke
17Ba LanEwa Pajor
18Hà LanJoëlle Smits
20TVĐứcPia-Sophie Wolter
21Thụy ĐiểnRebecka Blomqvist
22TVHà LanShanice van de Sanden
23HVĐứcSara Doorsoun
24HVĐứcJoelle Wedemeyer
28ĐứcTabea Waßmuth
30TMĐứcLisa Weiß
31TVĐứcLotta Cordes
33TVĐứcTurid Knaal
77TMBa LanKatarzyna Kiedrzynek

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TVĐứcAnna-Lena Stolze (tại FC Twente đến 30 tháng 6 năm 2022)[6]

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 7 năm 2021
Chức vụTên
Huấn luyện viên trưởngĐức Tommy Stroot
Trợ lí huấn luyện viênĐức Sabrina Eckhoff

Đức Kim Kulig

Huấn luyện viên thủ mônĐức Eike Herding

Đức Alisa Vetterlein

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

2012–13, 2013–14, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20
2012–13, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2020–21

Thành tích tại Cúp châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiVòngĐối thủSân nhàSân kháchTổng tỉ số
2012–13Vòng 32 độiBa Lan RTP Unia Racibórz6–15–1 f11–2
Vòng 16 độiNa Uy Røa IL4–1 f1–15–2
Tứ kếtNga Rossiyanka2–1 f2–04–1
Bán kếtAnh Arsenal2–1 f2–04–1
Chung kếtPháp Lyon1–0 (Anh London)
2013–14Vòng 32 độiEstonia Pärnu JK13–014–0 f27–0
Vòng 16 độiThụy Điển LdB Malmö3–12–1 f5–2
Tứ kếtTây Ban Nha FC Barcelona3–0 f2–05–0
Bán kếtĐức Turbine Potsdam4–2 f0–04–2
Chung kếtThụy Điển Tyresö FF4–3 (Bồ Đào Nha Lisbon)
2014–15Vòng 32 độiNa Uy Stabæk2–11–0 f3–1
Vòng 16 độiÁo SV Neulengbach7–04–0 f11–0
Tứ kếtThụy Điển FC Rosengård1–1 f3–34–4
Bán kếtPháp Paris Saint-Germain0–2 f2–12–3
2015–16Vòng 32 độiSerbia Spartak Subotica4–00–0 f4–0
Vòng 16 độiAnh Chelsea2–02–1 f4–1
Tứ kếtÝ Brescia3–0 f3–06–0
Bán kếtĐức Frankfurt4–0 f0–14–1
Chung kếtPháp Lyon1–1 (3–4 p) (Ý Reggio Emilia)
2016–17Vòng 32 độiAnh Chelsea1–13–0 f4–1
Vòng 16 độiThụy Điển Eskilstuna3–05–1 f8–1
Tứ kếtPháp Lyon1–00–2 f1–2
2017–18Vòng 32 độiTây Ban Nha Atlético Madrid3–0 f12–215–2
Vòng 16 độiÝ Fiorentina4–0 f3–37–3
Tứ kếtCộng hòa Séc Slavia Prague1–15–0 f6–1
Bán kếtAnh Chelsea3–1 f2–05–1
Chung kếtPháp Lyon1–4 (s.h.p.) (Ukraina Kyiv)
2018–19Vòng 32 độiIceland Þór/KA Akureyri1–0 f2–03–0
Vòng 16 độiTây Ban Nha Atlético Madrid6–04–0 f10–0
Tứ kếtPháp Lyon1–2 f2–43–6
2019–20Vòng 32 độiKosovo Mitrovica10–0 f5–015–0
Vòng 16 độiHà Lan Twente1–06–0 f7–0
Tứ kếtScotland Glasgow City9–1 (Tây Ban Nha San Sebastián)
Bán kếtTây Ban Nha Barcelona1–0 (Tây Ban Nha San Sebastián)
Chung kếtPháp Lyon1–3 (Tây Ban Nha San Sebastián)
2020–21Vòng 32 độiSerbia Spartak Subotica5–0 f2–07–0
Vòng 16 độiNa Uy LSK Kvinner2–02–0 f4–0
Tứ kếtAnh Chelsea1–2 f0–31–5

f Trận lượt đi.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “VfL Wolfsburg - Tradition”. vfl-wolfsburg.de. VfL Wolfsburg. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ “Müller helps Wolfsburg end Lyon reign”. uefa.com. UEFA. ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ “Wolfsburg wrap up title, Lyon reach final”. uefa.com. UEFA. ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ “Wolfsburg win maiden German Women's Cup”. uefa.com. UEFA. ngày 19 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ “Players and Staff”. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ “Spielpraxis in Enschede”. VfL Wolfsburg. 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/VfL_Wolfsburg_(n%E1%BB%AF)