Wiki - KEONHACAI COPA

Vệ (nước)

Vệ
thế kỷ 11 TCN–209 TCN
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Vị thếCông quốc
Thủ đôTriều Ca (朝歌; nay là Kỳ, Hà Nam)
Tào (曹; nay là Hoạt, Hà Nam)
Sở Khâu (楚丘; nay là phía đông huyện Hoạt, Hà Nam)
Đế Khâu (帝丘; nay là Bộc Dương, Hà Nam)
Dã Vương (野王; nay là Thấm Dương, Hà Nam)
Tôn giáo chính
Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên
Chính trị
Chính phủQuân chủ
• 1040 TCN– ?
Vệ Khang Thúc
• 261 TCN - 254 TCN
Vệ quân Giác
Lịch sử 
• Chu Vũ vương phân phong
thế kỷ 11 TCN
• Bị Nhà Tần diệt
209 TCN
Kinh tế
Đơn vị tiền tệTiền Trung Quốc
Tiền thân
Kế tục
Nhà Chu
Nhà Tần

Vệ (Phồn thể: 衞國; giản thể: 卫国) là tên gọi của một quốc gia chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước này là vùng đất ngày nay thuộc miền bắc tỉnh Hà Nam và miền nam tỉnh Hà Bắc.

Nước Vệ khởi nguồn từ vùng đất phong của em trai cùng mẹ với Chu Vũ vươngQuản Thúc Tiên. Sau khi Quản Thúc Tiên làm loạn cùng Vũ Canh, Chu Công mới phong đất này cho một người em khác của Vũ vương là Khang Thúc Cơ Phong. Trong suốt thời gian tồn tại của mình, nước Vệ được xem là một chư hầu thân tín của Thiên tử nhà Chu. Năm 661 TCN, nước Vệ bị người Địch tàn phá; quân chủ Vệ Ý công bị giết. Sau nhờ Tề Hoàn công giúp đỡ, nước Vệ mới khôi phục song vĩnh viễn mất đi vị thế xưa. Cuối thời Xuân Thu, tại nước Vệ có 2 họ lớn chuyên quyền là họ Tônhọ Ninh.

Nước Vệ vẫn tồn tại đến tận thời kì Nhà Tần thống nhất Trung Hoa. Năm 209 TCN, vị quân chủ cuối cùng của nước Vệ là Vệ Giác bị Tần Nhị Thế phế làm thứ dân, nước Vệ chính thức bị diệt.

Thành lập[sửa | sửa mã nguồn]

Khang Thúc ban đầu được phong tại đất Khang (康; nay là tây bắc huyện cấp thị Vũ Châu, tỉnh Hà Nam).

Đất phong sau này của Vệ Khang Thúc vốn giáp với đất cũ nhà Ân, ban đầu được Chu Vũ vương phong cho em là Quản Thúc Tiên để canh chừng Vũ Canh - con trai Trụ Vương. Nhưng sau khi Vũ vương mất, Quản Thúc Tiên lại theo Vũ Canh nổi loạn chống nhà Chu. Chu Công Đán phụ chính cho Chu Thành vương mang quân dẹp loạn, giết Vũ Canh và Quản Thúc, lấy đất này phong cho Khang Thúc.

Khang Thúc lấy quốc hiệu là Vệ (衞), nguyên là tên vùng đất cũ của ông. Trong các tài liệu sử sách viết về nhà Chu thường thấy các từ như Khang hầu, Khang công, đều là để chỉ tới Cơ Phong hay hậu duệ của ông.

Thời Tây Chu[sửa | sửa mã nguồn]

Giản đồ các nước lớn thời Xuân Thu
  Vệ (衞)
  Đất do thiên tử nhà Chu cai quản

Thời kỳ đầu của nhà Chu, Vệ Khang Thúc tuân thủ những điều Chu Công Đán nói với ông là "Khải dĩ Thương chính, cương dĩ Chu sách" (tuân theo chính trị nhà Thương nhưng áp dụng kỷ cương nhà Chu), dùng thể chế chính trị của nhà Thương nhưng triệt để thi hành pháp chế nhà Chu, vì thế đạt được những thành công nhất định.

Khi đó, nước Vệ được coi là phên dậu tin cậy của nhà Chu, Khang Thúc được nhà Chu tin dùng làm Tư khấu. Vì thế thực tế công việc nội bộ của Vệ đều do con trai của ông là Vệ Khang bá đảm nhận. Trước thời Chu Lệ vương, lịch sử nước Vệ được ghi chép rất ít.

Thời Đông Chu[sửa | sửa mã nguồn]

Xuân Thu[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ Chu Bình vương phải dời đô sang phía đông, Vệ Vũ công từng xuất binh phò trợ nhà Chu bình Nhung. Nước Vệ thời Vệ Vũ công là thời kỳ cường thịnh, đứng đầu các nước chư hầu, nhưng cũng từ thời kỳ Đông Chu trở đi, do nội loạn đã dần dần suy yếu.

Năm 661 TCN, nước Vệ bị người Địch tàn phá; quân chủ Vệ Ý công, một người ăn chơi trụy lạc cũng bị người Địch giết chết; nước Vệ mất. Được khoảng 5.000 di dân tại các nước Tống, nước Trịnh hỗ trợ, nước Vệ mới dời đô tới Tào (nay là phía đông huyện Hoạt, tỉnh Hà Nam). Sau nhờ được Tề Hoàn công viện trợ, năm 659 TCN dời đô tới Sở Khâu (nay là phía đông huyện Tuấn, địa cấp thị Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), một lần nữa tái lập nước nhưng giờ đây chỉ còn là một tiểu quốc.

Thời Vệ Văn công, sức mạnh của nước này một phần nào được khôi phục. Vệ Thành công năm thứ nhất (629 TCN), do bị người Địch nhiều lần xâm lăng, quấy phá nên lại dời đô tới Khâu (nay là Bộc Dương, tỉnh Hà Nam), trải qua khoảng trăm năm chỉ chuyên tâm phát triển thì kinh tể mới bắt đầu phồn vinh. Cuối thời Xuân Thu, tại nước Vệ có 2 họ lớn chuyên quyền là họ Tônhọ Ninh, quan hệ quân thần lại bất hòa.

Sau khi họ Tôn chạy sang nước Tấn, họ Ninh bị tiêu diệt thì trong nước Vệ lại xuất hiện sự kiện hai cha con Vệ Hậu Trang côngVệ Xuất công tranh giành ngôi báu, làm cho tiềm lực của nước này bị giảm sút mạnh.

Chiến Quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Đến thời Chiến Quốc, nước Vệ cực kỳ suy yếu, liên tục bị các nước Triệu, Ngụy, Tề, Sở xâm lấn.

Năm 343 TCN, Ngụy Huệ Thành vương phế Vệ Thành hầu Cơ Sắc để lập hậu duệ xa của Vệ Linh công họ Tử Nam làm quốc quân nước Vệ. Năm 252 TCN, Ngụy giết Vệ Hoài quân, lập Vệ Nguyên quân là con rể Ngụy vương lên thay. Năm 241 TCN, nước Tần đánh Ngụy, lại lập họ Cơ làm Vệ chủ như cũ, dời đô đến đất Dã Vương (nay là Thẩm Dương, Hà Nam). Lúc này, Vệ trở thành phụ dung của nước Tần.

Năm 209 TCN, Vệ Giác bị Tần Nhị Thế phế, nước Vệ chính thức diệt vong.

Quân chủ nước Vệ[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây chủ yếu dựa theo Sử ký - Vệ thế gia là chính, có tham chiếu tới "Xuân Thu tả truyện chú" của Dương Bá Tuấn, "Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng" của Dương Khoan để chỉnh sửa, bổ sung.

STTHiệuquốc quân tính danhSố năm tại vịKhoảng thời gianXuất thân, quan hệNguồn tài liệu
1Vệ Khang ThúcCơ Phong~ 1040 TCN trở đi - ?Con Chu Văn Vương, em cùng mẹ với Chu Vũ VươngVệ Khang Thúc thế gia[1]
2Vệ Khang bá
"Cổ sử khảo" chép là Vệ Mưu bá
Cơ Đại
"Thế bản" gọi là Khôn
Con Vệ Khang Thúc[1]
3Vệ Khảo báCon Vệ Khang bá[1]
4Vệ Tự báCon Vệ Khảo bá[1]
5Vệ Ốt bá
"Thế bản" chép là Vệ Chí bá
Con Vệ Tự bá[1]
6Vệ Tĩnh báCon Vệ Thư bá[1]
7Vệ Trinh bá
"Thế bản" chép là Vệ Cơ bá
? - 867 TCNCon Vệ Tĩnh bá[1]
8Vệ Khoảnh hầu12866 TCN - 855 TCNCon Vệ Trinh bá[1]
9Vệ Ly hầu42854 TCN - 813 TCNCon Vệ Khoảnh hầu[1]
10Vệ Cung báCơ Dư1813 TCNCon Vệ Ly hầu[1]
11Vệ Vũ côngCơ Hòa55812 TCN - 758 TCNCon Vệ Ly hầu, em Vệ Cộng bá[1]
12Vệ Trang côngCơ Dương23757 TCN - 735 TCNCon Vệ Vũ công[1]
13Vệ Hoàn côngCơ Hoàn16734 TCN - 719 TCNCon Vệ Trang công[1]
14Vệ quân Châu DụCơ Châu DụBị phế719 TCNCon Vệ Trang công, em Vệ Hoàn công[1]
15Vệ Tuyên côngCơ Tấn19718 TCN - 700 TCNCon Vệ Trang công, em Vệ Hoàn công[1]
16Vệ Huệ côngCơ Sóc4699 TCN - 696 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 699 TCN - 697 TCN
Con Vệ Tuyên công[1]
Thập nhị chư hầu niên biểu[3]
Tả truyện-Hoàn công năm thứ 16
17Vệ quân Kiềm MâuCơ Kiềm Mâu8696 TCN - 688 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 696 TCN - 687 TCN
Con Vệ Tuyên công[1][3]
Tả truyện-Trang công năm thứ 6
Vệ Huệ công (lần 2)Cơ Sóc20 (31?)688 TCN - 669 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 686 TCN - 669 TCN
Con Vệ Tuyên công[1][3]
Tả truyện-Trang công năm thứ 6
18Vệ Ý côngCơ Xích9668 TCN - 660 TCNCon Vệ Huệ công[1]
19Vệ Đái côngCơ Thân1660 TCNCháu Vệ Tuyên công, con Vệ Chiêu bá Cơ Ngoan[1]
20Vệ Văn côngCơ Hủy25659 TCN - 635 TCNCon Vệ Chiêu bá, em Vệ Đái công[1]
21Vệ Thành côngCơ Trịnh35634 TCN - 600 TCNCon Vệ Văn công[1]
22Vệ quân HàCơ HàBị phế632 TCNCon Vệ Văn công, em Vệ Thành công[1]
23Vệ Mục côngCơ Sắc11599 TCN - 589 TCNCon Vệ Thành công[1]
24Vệ Định côngCơ Tang12588 TCN - 577 TCNCon Vệ Mục công[1]
25Vệ Hiến côngCơ Khản18576 TCN - 559 TCNCon Vệ Định công[1]
26Vệ Thương côngCơ Thu
Hán thư gọi là Diễm
Tả truyện gọi là Phiếu
12558 TCN - 547 TCNCon Vệ Mục công, em Vệ Định công
Hán thư cho là em Vệ Hiến công
[1]
Hán thư-cổ kim nhân biểu
Tả truyện-Tương công năm thứ 6
Vệ Hiến công (lần 2)Cơ Khản3546 TCN - 544 TCNCon Vệ Định công[1]
27Vệ Tương côngCơ Ác9543 TCN - 535 TCNCon Vệ Hiến công[1]
28Vệ Linh côngCơ Nguyên42534 TCN - 493 TCNCon Vệ Tương công[1]
29Vệ Xuất côngCơ Triếp12492 TCN - 480 TCNCon Vệ [Hậu] Trang công[1]
30Vệ Trang côngCơ Khoái Hội3480 TCN - 478 TCNCon Vệ Linh công[1]
31Vệ quân Ban SưCơ Ban Sư
Tả truyện gọi là Bàn Sư
Bị phế478 TCNTả truyện coi là cháu của Vệ Tương công[1]
Tả truyện-Ai công năm thứ 17
32Vệ quân KhởiCơ Khởi1477 TCNSử ký ghi là con Vệ Linh công[1]
Vệ Xuất công (lần 2)Cơ Triếp7 (21)476 TCN - 470 TCN
Lục quốc niên biểu[2] ghi là 476 TCN - 456 TCN
Con Vệ [Hậu] Trang công[1][2]
33Vệ Điệu côngCơ Kiềm
"Thế bản" ghi là Kiền, tên khác là Thích
5469 TCN - 465 TCN
Lục quốc niên biểu[2] ghi là 455 TCN - 451 TCN
Con Vệ Linh công[1][2]
34Vệ Kính côngCơ Phất
"Thế bản" gọi là Phí
33/19464 TCN - 432 TCN
Lục quốc niên biểu[2] ghi là 450 TCN - 432 TCN
Con Vệ Điệu công[1][2]
35Vệ Chiêu công
"Thế bản" gọi là Vệ Nhiêu công
Cơ Củ
"Thế bản" gọi là Chu
6431 TCN - 426 TCNCon Vệ Kính công[1]
36Vệ Hoài công
Lục quốc niên biểu[2] ghi là Vệ Điệu công
Cơ Đản11425 TCN - 415 TCNCon Vệ Chiêu công[1][2]
37Vệ Thận côngCơ Đồi32/42414 TCN - 383 TCN
Lục quốc niên biểu[2] ghi là 414 TCN - 373 TCN
Con công tử Thích, Thích là con Kính công[1]
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
38Vệ Thanh công
"Thế bản" ghi là Vệ Thánh công
Cơ Huấn
"Thế bản" gọi là Trì
11382 TCN - 372 TCN
Lục quốc niên biểu[2] ghi là 372 TCN - 362 TCN
Con Vệ Thận công[1][2]
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
39Vệ Thành hầuCơ Sắc
"Thế bản" gọi là Bất Thệ
29371 TCN - 343 TCN
"Niên biểu" ghi là 361 TCN - 333 TCN
Con Vệ Thanh công[1][2]
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
40Vệ Bình hầuTử Nam Kính8342 TCN - 335 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 332 TCN - 325 TCN
Cháu 4 đời của Vệ Linh công. Vệ Linh công sinh con trai nhỏ là Cơ Dĩnh. Cơ Dĩnh sinh ra Tử Nam Di Mưu. Di Mưu sinh Tử Nam Cố. Cố sinh Vệ Bình hầu. Trước coi là con Vệ Thành hầu[1][2]
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
41Vệ Tự quân
Kỷ niên chép là Vệ Hiếu Tương hầu
42334 TCN - 293 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 324 TCN - 283 TCN
Con Vệ Bình hầu[1][2] Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
42Vệ Hoài quân39/31292 TCN - 266 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 282 TCN - 253 TCN
Con Vệ Tự quân[1][2]
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
43Vệ Nguyên quân25 (theo thế gia)266 TCN - 261 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 252 TCN - 230 TCN
Con rể của con gái Ngụy An Li vương
Sử ký chép là em Vệ Tự quân
Hán thư chép là em Vệ Hoài quân
[1][2]
Hán thư-cổ kim nhân biểu
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng
44Vệ quân GiácCơ Giác33/21261 TCN - 254 TCN
Lục quốc niên biểu[2] chép là 229 TCN - 209 TCN
Nước Tần lập nên
Sử ký chép là con Vệ Nguyên quân
[1][2]
Chiến Quốc sử liệu biên niên tập chứng

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%87_(n%C6%B0%E1%BB%9Bc)