Wiki - KEONHACAI COPA

Vùng thủ đô Seoul

Vùng thủ đô Seoul
수도권
Hình nền trời của Vùng thủ đô Seoul
Đỏ: Seoul, Tím: Incheon, Xanh lục: Gyeonggi-do, Xanh lam: các khu vực khác được kết nối bằng phương tiện giao thông nhanh
Đỏ: Seoul, Tím: Incheon, Xanh lục: Gyeonggi-do, Xanh lam: các khu vực khác được kết nối bằng phương tiện giao thông nhanh
Vùng thủ đô Seoul trên bản đồ Thế giới
Vùng thủ đô Seoul
Vùng thủ đô Seoul
Quốc gia Hàn Quốc
Thành phố chínhSeoul
Incheon
Gyeonggi-do
Đặt tên theoSeoul sửa dữ liệu
Diện tích
 • Đô thị11,871,7 km2 (4,583,7 mi2)
Dân số (Tháng 12 năm 2022)
 • Vùng đô thị26,006,967
 • Mật độ vùng đô thị2,190,67/km2 (5,673,8/mi2)
 • Tỷ lệ trên tổng dân số Hàn Quốc~50,8%
(52 triệu)
GDP danh nghĩa / PPPUS$895 tỷ / $1.16 nghìn tỷ
GDP bình quân đầu người (Danh nghĩa / PPP)US$34,854 / $45,283 (2018) [1]
HDI (2019)0.943[2]
rất cao · 1st

Vùng thủ đô Seoul, thường được người dân Hàn Quốc gọi là Sudogwon (Tiếng Hàn수도권; Hanja首都圈; RomajaSudogwon; McCune–ReischauerSudokwŏn, tiếng Anh: /sʰudoɡwʌ̹n/) hoặc Vùng Gyeonggi (Tiếng Hàn경기 지방; Hanja京畿地方; RomajaGyeonggi Jibang; McCune–ReischauerKyŏnggi Jibang), là một khu vực bao gồm hai thành phố chính: Seoul, Incheon cùng tỉnh Gyeonggi ở phía Tây Bắc và những thành phố vệ tinh xung quanh khác như: Suwon, Goyang, SeongnamBucheon, với dân số toàn khu vực được ước tính lên đến 25 triệu người, tương ứng khoảng một nửa dân số đất nước (theo số liệu thống kê năm 2017). Diện tích khoảng 11.704 km² (4,519 dặm vuông). Đây là trung tâm quyền lực chính trị, kinh tế, văn hóa và cư trú của cả đất nước Hàn Quốc. Thành phố lớn nhất là Seoul với dân số khoảng 10 triệu người, tiếp đến là Incheon, với 3 triệu dân.

Địa lý và khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng Thủ đô chiếm một đồng bằng trong thung lũng sông Hán. Khu đô thị chứa một số vùng đất màu mỡ nhất trên bán đảo Triều Tiên, mặc dù hiện nay ít được sử dụng trong ngành nông nghiệp. Sân bay Quốc tế Gimpo, một trong những dải đất rộng lớn của cả khu vực, bao gồm nhiều khu vực của thành phố GimpoBucheon.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh vệ tinh của Seoul và khu vực lớn hơn

Nhân khẩu học[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ chiếm khoảng 12% diện tích cả nước, thủ đô Seoul là nơi sinh sống của hơn 48,2% dân số cả nước và là khu vực đô thị lớn thứ năm thế giới. Tỷ lệ phần trăm này đã tăng đều đặn kể từ giữa thế kỷ 20 và xu hướng này dự kiến ​​sẽ tiếp tục. Hiện tại hơn một nửa số người di chuyển từ vùng này sang vùng khác đang chuyển đến khu vực thủ đô.[4] Đến năm 2020, dự kiến ​​hơn 52% dân số Hàn Quốc sẽ sống trong khu vực này, tương đương 26.310.000 người. Tuy nhiên, Khu vực thủ đô Seoul đạt 25.620.000 người vào năm 2015, mang đến cơ hội đạt 26,31 triệu dân số trong vòng chưa đầy 5 năm.[5]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2017, tổng sản phẩm trong khu vực đô thị Seoul là 870 nghìn tỷ Won (770 tỷ đô la Mỹ), con số khổng lồ này nó đã giúp tạo ra gần một nửa tổng số GDP của cả nước.[6] Đây là nền kinh tế đô thị lớn thứ 4 trên thế giới sau Tokyo, Thành phố New YorkLos Angeles,[4] khu vực này cũng là nơi đặt trụ sở chính của 60 công ty thuộc Forbes Global 2000.[5] Khi nền kinh tế của Vùng Thủ đô Seoul chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức từ nền kinh tế dựa trên sản xuất của thế kỷ 20, có một số khu kinh doanh công nghệ cao ở Vùng Thủ đô Seoul, chẳng hạn như Digital Media City và Pangyo Techno Valley.

Các cụm công nghiệp ở Vùng thủ đô Seoul

Chính phủ Hàn Quốc hiện đang thực hiện kế hoạch thành lập một số trung tâm cho các hoạt động kinh tế trong Khu vực Thủ đô. Theo kế hoạch, chẳng hạn, Seoul là 'Trung tâm tài chính và kinh doanh của Đông Bắc Á', và bờ biển phía tây nam, với Incheon và Suwon, là 'Vành đai công nghiệp công nghệ cao và hậu cần quốc tế'.

Vùng Thủ đô Seoul là nơi có những thành phố và căn hộ sang trọng giàu có và đáng sống bậc nhất ở Hàn Quốc nhưng có sự khác biệt đáng kể giữa các thành phố và quận, đặc biệt là giữa những thành phố được xây dựng trong các thế hệ cũ và mới hơn. Các khu vực mới hơn có nhiều căn hộ hiện đại, sang trọng và cơ sở hạ tầng hiện đại và đắt đỏ hơn, cùng với đó là vị trí gần quận Gangnam, trung tâm thương mại của khu vực.[7]

Phân khu[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng thủ đô Seoul được phân chia giữa thành phố đặc biệt Seoul, thành phố đô thị Incheon và tỉnh Gyeonggi-do. Seoul có 25 quận, Incheon có 8 quận và 2 huyện, và Gyeonggi-do có 28 thành phố và 3 huyện.

Suwon
Bundang, Seongnam
Anyang, Gyeonggi
Thành phố đặc biệt/
Thành phố đô thị/
Tỉnh
Quận/
Thành phố/
Huyện
HangulHanja
SeoulDobong-gu도봉구道峰區
Dongdaemun-gu동대문구東大門區
Dongjak-gu동작구銅雀區
Eunpyeong-gu은평구恩平區
Gangbuk-gu강북구江北區
Gangdong-gu강동구江東區
Gangnam-gu강남구江南區
Gangseo-gu강서구江西區
Geumcheon-gu금천구衿川區
Guro-gu구로구九老區
Gwanak-gu관악구冠岳區
Gwangjin-gu광진구廣津區
Jongno-gu종로구鍾路區
Jung-gu중구中區
Jungnang-gu중랑구中浪區
Mapo-gu마포구麻浦區
Nowon-gu노원구蘆原區
Seocho-gu서초구瑞草區
Seodaemun-gu서대문구西大門區
Seongbuk-gu성북구城北區
Seongdong-gu성동구城東區
Songpa-gu송파구松坡區
Yangcheon-gu양천구陽川區
Yeongdeungpo-gu영등포구永登浦區
Yongsan-gu용산구龍山區
IncheonBupyeong-gu부평구富平區
Dong-gu동구東區
Gyeyang-gu계양구桂陽區
Jung-gu중구中區
Michuhol-gu미추홀구彌鄒忽區
Namdong-gu남동구南洞區
Seo-gu서구西區
Yeonsu-gu연수구延壽區
Ganghwa-gun강화군江華郡
Ongjin-gun옹진군甕津郡
Gyeonggi-doSuwon-si수원시水原市
Goyang-si고양시高陽市
Yongin-si용인시龍仁市
Seongnam-si성남시城南市
Ansan-si안산시安山市
Anyang-si안양시安養市
Bucheon-si부천시安養市
Anseong-si안성시安城市
Dongducheon-si동두천시東豆川市
Gimpo-si김포시金浦市
Goyang-si고양시高陽市
Gunpo-si군포시軍浦市
Guri-si구리시九里市
Gwacheon-si과천시果川市
Gwangju-si광주시廣州市
Gwangmyeong-si광명시光明市
Hanam-si하남시河南市
Hwaseong-si화성시華城市
Icheon-si이천시利川市
Namyangju-si남양주시南楊州市
Osan-si오산시烏山市
Paju-si파주시坡州市
Pocheon-si포천시抱川市
Pyeongtaek-si평택시平澤市
Siheung-si시흥시始興市
Uijeongbu-si의정부시議政府市
Uiwang-si의왕시儀旺市
Yangju-si양주시楊州市
Yeoju-si여주시驪州市
Gapyeong-gun가평군加平郡
Yangpyeong-gun양평군揚平郡
Yeoncheon-gun연천군漣川郡

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul, Tuyến số 3

Các thành phố của khu đô thị được kết nối chặt chẽ với nhau bằng đường bộ và cả đường sắt. Nhiều tuyến đường sắt của đất nước, đáng chú ý nhất là đường sắt cao tốc Gyeongbu, được xem như tuyến đường lâu đời và quan trọng nhất ở Hàn Quốc. Ngoài ra, tàu điện ngầm Seoul có các tuyến phục vụ tất cả các quận của Seoul cũng như thành phố Incheon và các thành phố lân cận khác trong tỉnh Gyeonggi, cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh chóng.

Khu vực này là nơi giao lưu giữa đường hàng khôngđường thủy. Hai sân bay lớn nhất của cả nước là Sân bay Quốc tế IncheonSân bay Quốc tế Gimpo, cũng đều nằm trong khu vực đô thị. Các chuyến phà quốc tế và nội địa khởi hành từ các bến phà của Incheon rất nhộn nhịp. Khối lượng lớn hàng hóa quốc tế đi qua các cảng container của Incheon (chủ yếu đi và đến Trung Quốc).

Đường cao tốc, đường cao tốc đô thị[sửa | sửa mã nguồn]

Đường sắt[sửa | sửa mã nguồn]

Đường sắt đô thị[sửa | sửa mã nguồn]

Hàng không[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2018년 지역소득(잠정)”. www.kostat.go.kr.
  2. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ http://kostat.go.kr/portal/korea/kor_nw/1/13/2/index.board?bmode=read&bSeq=&aSeq=379534&pageNo=1&rowNum=10&navCount=10&currPg=&searchInfo=&sTarget=title&sTxt=%7Ctitle=2018년 지역소득(잠정).
  4. ^ a b “통계청 - KOSIS 국가통계포털”. kosis.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ a b “The World's Largest Public Companies”.
  6. ^ “지역소득 | 통계청”.
  7. ^ “미군 잔류로 낙후된 동두천, 특별법 제정해야”. www.yonhapnews.co.kr. ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  1. ^Korea National Statistical Office (ngày 22 tháng 7 năm 2008). e나라지표:수도권 인구 집중 현황 (bằng tiếng Hàn).
  2. ^Ryu Boseon (류보선) (ngày 23 tháng 8 năm 2005). 수도권 인구 편중현상 계속 (bằng tiếng Hàn). Korea National Statistical Office (KNSO) News. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007.
  3. ^Hong, Yong-deok (홍용덕) (ngày 1 tháng 6 năm 2005). 각종 분산정책 불구하고 수도권은 ‘인구 블랙홀’ (bằng tiếng Hàn). The Hankyoreh. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_th%E1%BB%A7_%C4%91%C3%B4_Seoul