Wiki - KEONHACAI COPA

US Créteil-Lusitanos

US Créteil-Lusitanos
Tập tin:US Créteil-Lusitanos logo.png

Union Sportive Créteil-Lusitanos (thường được gọi là US Créteil hoặc USC) là một câu lạc bộ bóng đá Pháp có trụ sở tại Créteil, một vùng ngoại ô phía đông nam của Paris. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1936. Câu lạc bộ bóng đá là một phần của câu lạc bộ thể thao cũng được biết đến với đội bóng ném.

US Créteil được thành lập vào năm 1936 với tư cách là một câu lạc bộ thể thao và có một lịch sử phát triển phong phú, mặc dù đạt được những danh hiệu nhỏ.

Câu lạc bộ đã chiến thắng Division d'Honneur trong hai lần vào năm 1962 và 1986. Năm 1987, Créteil đã trở thành nhà vô địch của Division 4, và một năm sau đó, đã giành được danh hiệu Division 3. Kết thúc tốt nhất của câu lạc bộ trong Coupe de France danh tiếng là trong mùa giải 1985-86 khi đội lọt vào tứ kết. Trong tám mùa giải liên tiếp (1999-2007), Créteil đã chơi ở Ligue 2, bộ phận thứ hai của bóng đá Pháp. Đội trở lại Ligue 2 trong mùa giải 2013-2014. Năm 2018, câu lạc bộ đã xuống hạng Championnat National 2.

Câu lạc bộ được gọi một cách trìu mến là Les Béliers ("The Rams") hoặc Les Cristoliens, tên được đặt cho cư dân của Créteil.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bóng đá đến với thành phố Créteil tương đối muộn so với các khác nằm trong và xung quanh Paris. Câu lạc bộ đầu tiên bước vào cuộc cạnh tranh là Club Sportif de Créteil. Tuy nhiên, câu lạc bộ được coi là không ổn định ngay từ đầu và được tuyên bố là không chính thức vì thành phố đang cố gắng tái tạo các câu lạc bộ như Red Star 93, CA Paris-CharentonRacing Club de France ở các xã gần đó. Tuyên bố nhanh chóng trở thành hiện thực sau khi thành lập Union Sportive Créteil vào năm 1936 bởi một người đàn ông thường được gọi là M. Hemon. Créteil đã dành gần 30 năm lơ lửng ở các bộ phận thấp hơn. Trong thời gian này, câu lạc bộ bóng đá đã chơi các trận đấu trên sân nhà tại Stade Desmont, nơi chỉ có 800 khán giả. Dưới sự lãnh đạo của B. Hainque, Créteil đã vô địch giải vô địch nghiệp dư Championnat de France vào năm 1962. Sau đó, nhóm tiếp tục chùn bước trở lại Promotion d'Honneur trước khi thăng hạng lên Division d'Honneur trong thập kỷ mới.

Créteil và Bordeaux xếp hàng tại Stade Dominique Duvauchelle năm 2012

Créteil là một đội thụ hưởng may mắn vào năm 1978 khi Liên đoàn bóng đá Pháp tuyên bố thành lập Division 4. Câu lạc bộ đã được thăng hạng lên giải đấu mới mặc dù kết thúc ở vị trí thứ 7 trong Division d'Honneur mùa trước. Phong độ run rẩy của đội thể hiện khi họ đã chết sau khi mười trận đấu được tranh cãi. Đến cuối mùa giải, Créteil đã trở lại Division d'Honneur. Năm 1983, câu lạc bộ chuyển đến sân vận động mới, Stade Dominique Duvauchelle, sau khi đã trải qua gần 50 năm tại Stade Desmont. Hai năm sau, dưới sự hướng dẫn của phó thị trưởng thành phố Laurent Cathala, Union Sportive Créteil đã sáp nhập với câu lạc bộ thể thao Créteil để mang lại cho thành phố một bản sắc thể thao tốt hơn. Các môn thể thao chính của câu lạc bộ đã trở thành bóng đá, bơi lội, điền kinhđạp xe.

US Créteil đã dành những năm 2000 giữa giải hạng ba và Ligue 2 trước khi bị rớt hạng trở lại Championnat de France National. Mùa giải 2012/2013, câu lạc bộ đã được thăng hạng trở lại Ligue 2 và họ đã lọt vào vòng 16 đội trong cuộc thi Coupe de France 2012 trước khi bị loại bởi Girondins de Bordeaux. Năm 2016, câu lạc bộ đã xuống hạng từ Ligue 2 trở lại Championnat National. Năm 2018, US Créteil đã xuống hạng Championnat National 2 sau khi kết thúc vị trí cuối bảng.[1][2] Vào ngày 27 tháng 5 năm 2019, Créteil đã được thăng hạng trở lại National Championnat de France sau khi kết thúc với tư cách là nhà vô địch của Championnat National 2 Group D.[3]

Cổ động viên[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ có một nhóm người hâm mộ nhỏ nhưng trung thành và cuồng tín, chủ yếu đến từ Val-de-Marne, vùng ngoại ô phía nam và phía đông của Paris. Câu lạc bộ có hai nhóm ultras; Urban Devils thành lập năm 2002, sau đó được tái lập vào năm 2005 và Kop de Banlieue thành lập năm 2004. Người hâm mộ được biết đến với cái tên Cristoliens, cư dân của xã Créteil.

Mặc dù chơi trong một cơ sở hiện đại, nhưng mức độ tham dự của câu lạc bộ rất thấp, trung bình chỉ khoảng 500 khán giả trong những năm National Championnat, mặc dù sau khi thăng hạng, con số này đã tăng lên khoảng 2500 mỗi trận ở Ligue 2.[4]

Câu lạc bộ có sự cạnh tranh với Red Star FC và Paris FC,[5] với những câu lạc bộ mà đội thi đấu trong các trận derby Paris.

Tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Tham dự trung bình:[4][6][7]

  • 2016-17: 508
  • 2015-16: 2 188
  • 2014-15: 2 389
  • 2013-14: 2 603
  • 2012-13: 945
  • 2011-12: 424
  • 2010-11: 515
  • 2009-10: 695
  • 2008-09: 373
  • 2007-08: 403

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Créteil thi đấu các trận đấu tại nhà của mình tại Stade Dominique Duvauchelle 12.000 chỗ ngồi, được đặt theo tên của Dominique Duvauchelle, một nhà báo thể thao địa phương từ thành phố Créteil.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 17 tháng 7 năm 2022.[8]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMCộng hòa Dân chủ CongoRiffi Mandanda
3HVGuadeloupeKelly Irep
4HVPhápMady Soaré
5HVPhápZakaria Belkouche
7Bồ Đào NhaAlexis Araujo
8TVAlgérieAbdelmalek Mokdad
10TVPhápChristopher Baptista
12HVPhápJulien Serrano
13TVPhápAbdessalem Boujenfa
16TMPhápRomain Cagnon
17PhápKamel Chergui
18HVPhápRichard Richecard (cho mượn từ Marseille)
SốVTQuốc giaCầu thủ
19TVPhápYounes Aouladzian
20HVSénégalElhadj Dabo
21TVCộng hòa Trung PhiAxel Urie
22HVPhápYamadou Fofana
26HVMaliMahamadou N'Diaye
27TVBồ Đào NhaFábio Pereira
30TMPhápLéonard Aggoune
33TVGuyane thuộc PhápThomas Némouthé
TVAngolaPlamedi Buni Jorge
TVMaliIsmaël Keïta
AlgérieNadjib Baouia

Đội dự bị[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 9 tháng 4 năm 2019[9]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TMPhápCédric Babel
TMPhápWahmey Ahissou
HVPhápLukas Matuba Lema
HVPhápJonas Célestine
HVPhápMamadou Bilaly Diarra
HVPhápVinéa Koubemba
HVPhápLucas Larade
HVPhápAlan Tankeu
TVPhápRochdi Izem
TVPhápModibo Haïdara
SốVTQuốc giaCầu thủ
TVPhápGeraud NSele
TVPhápDiambéré Diarra
TVSénégalIbou Sow
TVPhápMohamed Traoré
TVMaliOumar Coulibaly
TVPhápMohamed Soumahoro
TVPhápAbdeslam Boujenfa
PhápRachid Marwane
PhápBilal Cissé
PhápAiman Bani

Cựu cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với một danh sách đầy đủ của các cầu thủ US Créteil-Lusitanos, xem ở đây.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vô địch quốc gia
    • Vô địch (1): 2013
  • Division 4 (CFA 2)
    • Vô địch (1): 1987, 2019
  • Division d'Honneur (Île-de-France)
    • Vô địch (2): 1962, 1986
  • Coupe de Paris - Ile de Pháp
    • Vô địch (1) 1998

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Paris FC and Red Star mean Paris is more than PSG”.
  2. ^ http://www.leparisien.fr/sports/ile-de-france/national-creteil-conserverait-son-president-malgre-une-relegation-ngày[liên kết hỏng] 20 tháng 4 năm 2018-7673967.php
  3. ^ “L'US CRÉTEIL LUSITANOS CHAMPION DES CHAMPIONS DE NATIONAL 2 !”. www.actufoot.com.
  4. ^ a b Ligue1.com - French Football League - Domino's Ligue 2 - Attendances
  5. ^ “Créteil - Paris FC: Match et incident en photos”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ “Classement National 2010 / 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “EFFECTIF NATIONAL”. uscl.fr. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ “EFFECTIF NATIONAL 3” (bằng tiếng Pháp). US Créteil-Lusitanos. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/US_Cr%C3%A9teil-Lusitanos