Wiki - KEONHACAI COPA

USS French (DE-367)

Tàu hộ tống khu trục USS French (DE-367), khoảng tháng 11 năm 1944
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS French
Đặt tên theo Neldon Theo French
Xưởng đóng tàu Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas
Đặt lườn 1 tháng 5, 1944
Hạ thủy 17 tháng 6, 1944
Người đỡ đầu bà Alma M. French
Nhập biên chế 9 tháng 10, 1944
Xuất biên chế 29 tháng 5, 1946
Xóa đăng bạ 15 tháng 5, 1972
Danh hiệu và phong tặng 2 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 20 tháng 9, 1973
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp John C. Butler
Kiểu tàu tàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.350 tấn Anh (1.372 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.745 tấn Anh (1.773 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93,3 m)
Sườn ngang 37 ft (11,3 m)
Mớn nước
  • 9 ft 4 in (2,8 m) (tiêu chuẩn)
  • 13 ft 4 in (4,1 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 12.000 bhp (8.900 kW)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước Westinghouse với hộp số giảm tốc;
  • 2 × trục
  • 2 × chân vịt ba cánh đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 24 kn (28 mph; 44 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan
  • 183 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • sonar QC;
  • radar SC dò tìm mặt biển;
  • radar SA dò tìm không trung
Vũ khí

USS French (DE-367) là một tàu hộ tống khu trục lớp John C. Butler từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Hạ sĩ Thủy quân Lục chiến Neldon Theo French (1918–1942), người từng phục vụ cùng Sư đoàn 1 Thủy quân Lục chiến tại quần đảo Solomon, đã tử trận tại Guadalcanal vào ngày 9 tháng 10, 1942 và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1][2] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, rồi cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1973. French được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp John C. Butler được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu một số lượng lớn nhưng rẻ tiền của một kiểu tàu hộ tống chống tàu ngầm để hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt đại dương.[3] Chúng có chiều dài chung 306 foot (93,3 m), mạn tàu rộng 36 foot 10 inch (11,2 m) và mớn nước 13 foot 4 inch (4,1 m),[1] trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.350 tấn Anh (1.372 t), và lên đến 1.745 tấn Anh (1.773 t) khi đầy tải, với một thủy thủ đoàn bao gồm 14 sĩ quan và 201 thủy thủ.[4] Con tàu được vận hành bởi hai turbine hơi nước hộp số Westinghouse; hơi nước được cung cấp bởi hai nồi hơi "D" Express, tạo ra công suất 12.000 mã lực càng (8.900 kW) và cho phép đạt được tốc độ tối đa 24 hải lý trên giờ (44 km/h; 28 mph). Nó có tầm hoạt động 6.000 hải lý (11.000 km; 6.900 mi) ở tốc độ đường trường 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph).[4]

Dàn vũ khí chính bao gồm hai tháp pháo 5-inch/38 caliber đa dụng nòng đơn, được dẫn đường bởi hệ thống điều khiển hỏa lực Mark 51; vũ khí phòng không gồm hai khẩu đội Bofors 40 mm L/60 nòng đôi và mười khẩu Oerlikon 20 mm nòng đơn cũng được dẫn đường bởi hệ thống Mark 51.[3] Ngoài ba ống phóng ngư lôi 21 inch (533 mm), vũ khí chống ngầm bao gồm hai đường ray thả mìn sâu, tám máy phóng mìn sâu K-gun cùng một dàn súng cối chống ngầm Hedgehog.[1] Con tàu được trang bị sonar kiểu QC,[4] radar dò tìm mặt biển SL[5] và radar dò tìm không trung SA.[6]

French được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Consolidated Steel CorporationOrange, Texas vào ngày 1 tháng 5, 1944. Nó được hạ thủy vào ngày 17 tháng 6, 1944, được đỡ đầu bởi bà Alma M. French, mẹ của Hạ sĩ French, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 9 tháng 10, 1944 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Thomas Kempshall Dunstan.[1][2][7]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại khu vực Bermuda và sửa chữa sau chạy thử máy, French chuẩn bị để được điều động sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương. Nó đi đến San Diego, California vào ngày 2 tháng 1, 1945, và tiếp tục hướng sang khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, làm nhiệm vụ hộ tống vận tải chủ yếu tại khu vực giữa UlithiEniwetok cho đến tháng 4, đồng thời cũng đi đến Trân Châu Cảng, Kossol Roads, SaipanIwo Jima. Đi đến Kossol Roads vào ngày 6 tháng 5, nó đảm nhiệm vai trò tuần tra tìm kiếm và giải cứu cũng như tuần tra bảo vệ tại chỗ. Vào ngày 5 tháng 6, nó tiến hành bắn phá các đảo MalakalArakabesan còn do quân đội Nhật Bản chiếm đóng, rồi rời khu vực Peleliu để quay trở lại nhiệm vụ hộ tống vận tải tại Ulithi, từng đi đến Okinawa vào các ngày 89 tháng 7.[1]

Từ ngày 24 đến ngày 27 tháng 7, French hoạt động giải cứu một tàu chở hàng Lục quân bị mắc cạn tại bãi đá ngầm Helen ở Palau. Nó giúp chất dỡ hàng hóa khỏi chiếc tàu chở hàng để tàu kéo Tonkawa (ATA-176) có thể kéo ra khỏi nơi mắc cạn. Sau đó chiếc tàu hộ tống khu trục hộ tống cả hai đi đến Hollandia, New Guinea vào ngày 31 tháng 7 trước khi quay trở lại Peleliu. Từ ngày 4 đến ngày 7 tháng 8, nó tham gia tìm kiếm những người sống sót của chiếc tàu tuần dương hạng nặng Indianapolis (CA-35), vốn bị đánh chìm do trúng ngư lôi từ tàu ngầm Nhật Bản; nó quay trở về Peleliu sau đó.[1]

Sau khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8, giúp chấm dứt vĩnh viễn cuộc xung đột, French đi đến Okinawa vào ngày 26 tháng 8, rồi lên đường vào ngày 9 tháng 9 để hỗ trợ cho việc đổ bộ lực lượng chiếm đóng tại Nhật Bản. Nó thực hiện một chuyến đi đến Guam để đưa lực lượng chiếm đóng sang Nhật Bản, rồi hộ tống các tàu sân bay thực hiện các phi vụ tuần tra bên trên Nhật Bản cho đến ngày 2 tháng 1, 1946, khi nó lên đường quay trở về Hoa Kỳ.[1]

French được cho xuất biên chế vào ngày 29 tháng 5, 1946[1][2][7]và đưa về Hạm đội Dự bị Thái Bình Dương, neo đậu tại San Diego, California. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 15 tháng 5, 1972,[1][2][7]và con tàu bị bán cho hãng General Metals of Tacoma Inc. để tháo dỡ vào ngày 20 tháng 9, 1973.[1][2][7]

Phần thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

French được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][2]

Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bronze star
Bronze star
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bản mẫu:Ribbon devices/altBản mẫu:Ribbon devices/alt
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 2 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến IIHuân chương Phục vụ Chiếm đóng Hải quân

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k Naval Historical Center. French (DE-367). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  2. ^ a b c d e f Yarnall, Paul R. (15 tháng 11 năm 2021). “USS French (DE-367)”. NavSource.org. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ a b Friedman 1982, tr. 141, 149.
  4. ^ a b c Friedman 1982, tr. 421.
  5. ^ Friedman 1981, tr. 149.
  6. ^ Friedman 1981, tr. 146.
  7. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “USS French (DE 367)”. uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2022.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_French_(DE-367)