Wiki - KEONHACAI COPA

Tyrese Gibson

Tyrese Gibson
Gibson vào tháng 9 năm 2015
SinhTyrese Darnell Gibson
30 tháng 12, 1978 (45 tuổi)
Watts, Los Angeles, California, Mỹ.
Tên khác
  • Black-Ty
  • Tyrese
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Nhạc sĩ
  • Rapper
  • Diễn viên
  • Người mẫu
  • VJ
  • Tác giả
  • Nhà biên kịch
Năm hoạt động1994–nay
Phối ngẫu
Norma Mitchell
(cưới 2007⁠–⁠2009)

Samantha Lee Gibson (cưới 2017)
Con cái2
Trang webtyreseonline.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụVocals
Hãng đĩa
  • RCA (1997–2001)
  • J (2002–06)
  • Voltron (2011–nay)
  • EMI (2011–12)
  • Caroline (2015–nay)
Hợp tác vớiTGT

Tyrese Darnell Gibson (sinh ngày 30 tháng 12 năm 1978)[1][2] là một ca sĩ, nhạc sĩ, tác giả, rapper, diễn viên, người mẫu, VJ và nhà biên kịch người Mỹ. Sau khi phát hành một số album, anh chuyển sang đóng phim, với vai chính trong một số bộ phim lớn của Hollywood. Anh đóng vai Joseph "Jody" Summers trong Baby Boy, Angel Mercer trong Four Brothers, Roman Pearce trong loạt phim Fast & Furious, và Robert Epps trong loạt phim Transformers. Theo Billboard, Tyrese đã bán được 3,69 triệu album nhạc ở Mỹ.[3]

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Gibson sinh ra và lớn lên ở Watts, Los Angeles, California.[4][5] Mẹ anh, Priscilla Murray Gibson là người đã nuôi nấng anh và ba anh chị em của anh sau khi cha anh, Tyrone Gibson bỏ đi.[6][7]

Sự nghiệp âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Fast & Furious[sửa | sửa mã nguồn]

Gibson đóng vai Roman Pearce trong loạt phim Fast & Furious. Lần đầu tiên anh đóng vai Pearce cùng với người bạn thân quá cố của mình - Paul Walker trong 2 Fast 2 Furious năm 2003, lần hợp tác thứ hai của anh với Singleton.[8][9] Anh trở lại với vai Roman Pearce trong Fast Five (2011), Fast & Furious 6 (2013), Fast & Furious 7 (2015),[10]Fast & Furious 8 (2017).[11]

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009, Gibson đồng sáng tác truyện tranh 3 tập có tựa đề MAYHEM của Tyrese Gibson! sau khi được truyền cảm hứng từ chuyến thăm Comic Con.

Vào ngày 8 tháng 5 năm 2012, Gibson phát hành cuốn sách đầu tiên của mình, có tựa đề Làm thế nào để thoát ra khỏi con đường riêng của bạn. Nó tiếp tục trở thành sách bán chạy nhất của Thời báo New York.[12] Vào ngày 5 tháng 2 năm 2013, Gibson là đồng tác giả cuốn sách thứ hai của mình cùng với người bạn thân Rev. Run có tựa đề Manology: Secrets of Your Man's Mind Revealed, cũng đã trở thành sách bán chạy nhất của New York Times.[13][14][15]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Gibson đã kết hôn với Norma Mitchell từ năm 2007 đến năm 2009, và cặp đôi có một con, một con gái,[16] sinh năm 2007.[17] Anh kết hôn với Samantha Lee vào ngày 14 tháng 2 năm 2017.[18][19] Con gái của họ sinh ngày 1 tháng 10 năm 2018.[20]

Gibson đã tự mô tả mình là một Cơ đốc nhân được tái sinh.[44]

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album solo
  • Tyrese (1998)
  • 2000 Watts (2001)
  • I Wanna Go There (2002)
  • Alter Ego (2006)
  • Identity Theft (2011)
  • Hoa hồng đen (2015)
  • Identity Theft (TBA)

Phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnGhi chú
2000Tình caSkip/Mad RagePhim truyền hình
2001Bé traiJoseph 'Jody' Summers
20032 Fast 2 FuriousRoman Pearce
2004Chuyến bay của Phượng hoàngAJ
2005Bốn anh emThiên thần Mercer
2005AnnapolisMatt Cole
2006Eo sâuOtis / O2
2007Robot đại chiếnRobert Epps
2007Take, TheThe TakeAdell Baldwin
2008Cuộc đua chết chócJoseph "Machine Gun Joe" Mason
2009Transformers: Revenge of the FallenRobert Epps
2010Ác thầnKyle Williams
2011Transformers 3Robert Epps
2011Fast & Furious 5: Phi vụ RioRoman Pearce
2012EldoradoDavid
2013Fast & Furious 6Roman Pearce
2013Chúa giáng sinh đenTyson
2015Fast & Furious 7Roman Pearce
2015Khuấy đảo HollywoodHimselfCameo
2016Cớm tập sựMayfield
2017Fast & Furious 8Roman Pearce
2018Tôi là Paul WalkerHimselfPhim tài liệu
2019Đen và xanhMilo "Mouse" Jackson
2021Fast & Furious 9Roman Pearce
2022MorbiusSimon Stroud

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămNghệ sĩBài hát
1997SWV" Rain "
1998Usher" My Way "
1999Monica" Angel of Mine "
2000Da Brat" What'Chu Like "
2003Roselyn Sánchez" Amor Amor "
2003R. Kelly với Big Tigger và Cam'ron" Snake (Remix) "
2003Ludacris" Act a Fool "
2006Omarion"Pullin' Me Back"
2006Chingy" Pullin' Me Back "
2007Keyshia Cole" Love "
2008Akon với Colby O'Donis và Kardinal Offishall" Beautiful "
2009Chris Brown với Lil Wayne và Swizz Beatz" I Can Transform Ya "
2010Lady Gaga kết hợp với Beyoncé" Telephone "
2013Clinton Sparks kết hợp với 2 Chainz và Macklemore" Gold Rush "
2013T-Pain với Bo B" Up Down (Do This All Day) "
2015Eric Bellinger với 2 Chainz" Focused On You "

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng âm nhạc Mỹ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://www.californiabirthindex.org/birth/tyrese_darnell_gibson_born_1978_13629289
  2. ^ “Tyrese Gibson Biography”. TVGuide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Ramirez, Rauly (ngày 29 tháng 8 năm 2013). “TGT's 'Three Kings' Debuts at No. 1 on Top R&B/Hip-Hop Albums Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ “Actor, author brian urges students to build on ideas”. University of Delaware. ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ Meadows-Ingram, Benjamin (ngày 25 tháng 9 năm 2011). “Backbeat: Tyrese Plays New Album 'Open Invitation' At Virgin's NYC Offices”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ Kennedy, Erica (tháng 7 năm 2001). “Do Right Man”. Vibe. Vibe Media Group. 9 (7): 86. ISSN 1070-4701.
  7. ^ “R&B Sensation Tyrese”. NPR. ngày 4 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ “Top Five Highest Paid Stars in the Fast and the Furious Franchise”. Sofia of Sweden. ngày 26 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ 'Fast & Furious' actor Tyrese Gibson missing 'best friend' Paul Walker”. Ctvnews.ca. ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ Douglas, Edward (ngày 30 tháng 3 năm 2015). “Interview: Tyrese Gibson on His Fourth Turn as Roman in Furious 7”. Comingsoon.net.
  11. ^ “Tyrese Gibson - News”. IMDb.com.
  12. ^ TYRESE. “Tyrese's World”. tyresesworld.blogspot.com. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ USATODAY (ngày 30 tháng 1 năm 2013). 'Manology' unlocks secrets of your man's mind”. USA TODAY. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  14. ^ “Manology: Tyrese, Rev Run Divulge 'Secrets Of Your Man's Mind' In New Book (VIDEO, EXCERPT)”. The Huffington Post. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ “Tyrese - Black Rose”. tyreseonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ Leonard, Elizabeth; Kimble, Lindsay (ngày 25 tháng 10 năm 2017). “Tyrese Gibson Admits to Flying Banner Over Daughter's School Despite Restraining Order”. People. Time Inc. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ “Update: Singer Tyrese and fiancée welcome a daughter”. People. Time Inc. ngày 7 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Tyrese's New Wife Has Master's Degree, Makes Six Figures”. TMZ.com. ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  19. ^ Gibson, Tyrese (ngày 2 tháng 3 năm 2017). “TMZ actually got it right! This time!”. Tyrese Gibson verified Instagram account.
  20. ^ “Tyrese Gibson and Wife Samantha Welcome Daughter Soraya Lee: 'Our Lives Just Changed Forever'. www.msn.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tyrese_Gibson