Wiki - KEONHACAI COPA

Tuyệt chủng về chức năng

Loài gấu túi Kaola, biểu tượng của nước Úc đang được xem là tuyệt chủng về chức năng

Tuyệt chủng về chức năng (Functional extinction) là thuật ngữ dùng để chỉ về sự tuyệt chủng của một loài theo đơn vị phân loại, thuật ngữ này được dùng trong một số trường hợp khác nhau như thuật ngữ này mang nghĩa ám chỉ việc số lượng một loài đã giảm đến mức không còn vài trò gì ảnh hưởng đến hệ sinh thái được nữa, và được dùng khi số lượng của một loài giảm đến mức không thể duy trì được nữa, thuật ngữ này còn được dùng khi loài vật chỉ còn một cộng đồng quá nhỏ nên dù vẫn có thể sinh sản, nhưng khả năng ngày càng thấp và dẫn đến tình trạng khó tồn tại trong tương lai. Tuyệt chủng về mặt chức năng cũng có nghĩa là giống loài này đang mất dần khả năng sinh sản do quá ít cá thể[1]. Tuyệt chủng chức năng của một loài hay một nhóm loài sẽ rơi vào một trong ba trường hợp sau:

  • Không còn lại hồ sơ hóa thạch nào, không còn bằng chứng nào về việc chúng tồn tại[2].
  • Số lượng cá thể giảm sút của chúng đến mức mà chúng không còn đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái[3][4][5].
  • Số lượng cá thể loài quá ít, không đủ để sinh sản do không có cá thể nào có thể sinh sản, hoặc một quần thể nhỏ các cá thể lai tạo sẽ không thể tự duy trì do thoái hóa giốngtrôi dạt di truyền[6].

Nếu số lượng cá thể một loài rơi xuống một ngưỡng nhất định, lượng sinh vật còn lại là không đủ để tiếp tục duy trì nòi giống. Trong một số trường hợp, việc giao phối cận huyết sẽ càng làm giống loài thêm bất ổn, ảnh hưởng xấu tới những thế hệ sinh vật tương lai. Khi kích thước quần thể quá nhỏ, hiện tượng phối giống cận huyết sẽ ngày càng phổ biến, để lại dị tật, sức khỏe yếu nhược, khả năng sinh sản thấp ở thế hệ sau. Điều này đặc biệt phổ biến đối với những quần thể sống gần các khu đô thị là nơi mạng sống của chúng liên tục bị đe dọa[1].

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Báo cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Gấu Koala là một trong những sinh vật nổi tiếng đất Úc, đã được tuyên bố tuyệt chủng về mặt chức năng[33], các chuyên gia tới từ Quỹ tài trợ Koala Châu Úc (AKF)[34] thông báo số lượng cá thể koala trên toàn lãnh thổ Úc chỉ còn 80.000 con, nhưng con số đó đã không còn ảnh hưởng được tới hệ sinh thái, nguyên nhân do việc phá rừng, khí hậu thay đổi và ấm hơn trước nhiều[1], hạn hán khiến lượng thức ăn ngày một khan hiếm. Thời điểm hiện tại, 80% môi trường sống tự nhiên của gấu Koala đã biến mất. Theo AKF, loài koala đang bị đe dọa bởi chó dữ cắn và phương tiện giao thông (Kaola là nạn nhân của những vụ đụng xe dọc đường), hai nhân tố vừa nêu hạ sát tới 4.000 con koala mỗi năm, số lượng cá thể koala đang giảm với tốc độ chóng mặt[1]

Số lượng koala tại QueenslandNew South Wales giảm 80% tính từ 1995 tới 2009, lý do chủ yếu là biến đổi khí hậu gây ra hạn hán[1], một nghiên cứu khác ước tính số lượng koala toàn nước Úc giảm mạnh, trung bình khoảng 24% trong 3 thế hệ gần nhất, và sẽ tiếp tục giảm sút trong ba thế hệ tiếp theo, do hành vi của con người là tác nhân chính khiến lượng koala sụt giảm. Theo The Conversation đưa tin, mối đe dọa chính tới sự tồn vong của koala là mất môi trường sống tự nhiên những cánh rừng khuynh diệp đang tàn lụi do ô nhiễm, bởi nạn phá rừng, do người dân cần đất canh tác, xây dựng các khu đô thị và biến đổi khí hậu[1][35]

Dingo là một loài chó hoang tại Úc trước kia đã từng rơi vào tình trạng này. Từng là một trong những loài săn mồi giỏi nhất châu Úc, số lượng chó hoang Dingo đã bị giảm đến mức thảm hại đến mức dù có điên cuồng săn bắt đến mức nào cũng không thể gây ảnh hưởng đến số lượng con mồi của chúng được, rồi tiếp đến là loài hàu san hô tại Queensland đã bị mất đến 99% môi trường sống, và ngoài tự nhiên không còn đủ số lượng để sinh sản nữa nên chúng được xếp vào dạng tuyệt chủng chức năng. Ngày nay, sự tồn tại của hóa thạch sống là loài Tuatara đang bị đe dọa hơn nữa bởi sự nóng lên toàn cầu. Giới tính của Tuatara được xác định bằng nhiệt độ mà trứng tiếp xúc, nhiệt độ ấm hơn có nghĩa là nhiều con đực nở hơn và một khi Trái đất nóng lên, nhiều cá thể đực nở ra sẽ làm sai lệch tỉ lệ giới tính, nên nếu các quần thể có con đực thống trị quá mức sẽ tuyệt chủng về mặt chức năng[36].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Mất rừng, gấu Koala sát bờ vực tuyệt chủng-Báo Tuổi trẻ
  2. ^ Extinctions in Near Time: Causes, Contexts, and Consequences 1999. Edited by R.D.E. MacPhee, Hans-Dieter Sues. page 202.
  3. ^ “What is the link between biodiversity and ecosystem services?”. Scientific Facts on Biodiversity. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2006.
  4. ^ Säterberg, Torbjörn; Sellman, Stefan; Ebenman, Bo (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “High frequency of functional extinctions in ecological networks”. Nature. 499 (7459): 468–470. Bibcode:2013Natur.499..468S. doi:10.1038/nature12277. PMID 23831648.
  5. ^ Yoshida, Kate Shaw (ngày 12 tháng 7 năm 2013). “Not yet gone, but effectively extinct”. arstechnica. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019. But there is another type, called "functional extinction," which takes a more ecological approach. Some scientists argue that the threshold for extinction should not be the complete disappearance of a species, but instead the point at which there aren’t enough individuals left in that species to perform whatever roles it was playing in the ecosystem.
  6. ^ Novak, Ben Jacob (ngày 13 tháng 11 năm 2018). “De-Extinction”. Genes. 9 (11). 548. doi:10.3390/genes9110548. PMC 6265789. PMID 30428542.
  7. ^ Caryl-Sue, National Geographic Society biên tập (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “Dec 12, 2006 CE: Chinese River Dolphin Declared Extinct”. NationalGeographic.org. Mary Crooks, National Geographic Society. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. On ngày 12 tháng 12 năm 2006, biologists declared the baiji (Chinese river dolphin) "functionally extinct." [...] [T]here have been no confirmed baiji sightings in recent years.
  8. ^ “Yangtze Finless Porpoise”. World Wildlife Fund. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. The Yangtze River, the longest river in Asia, used to be one of the only two rivers in the world that was home to two different species of dolphin—the Yangtze finless porpoise and the Baiji dolphin. However, in 2006 the Baiji dolphin was declared functionally extinct. This was the first time in history that an entire species of dolphin had been wiped off the planet because of human activity.
  9. ^ Phillips, Tom (ngày 10 tháng 10 năm 2016). “China's 'extinct' dolphin may have returned to Yangtze river, say conservationists”. The Guardian. Beijing, China. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. Chinese conservationists believe they may have caught a rare glimpse of a freshwater dolphin that was declared functionally extinct a decade ago having graced the Yangtze river for 20 million years. Scientists and environmentalists had appeared to abandon hope [...] after they failed to find a single animal during a fruitless six-week hunt along the 6,300-km (3,915-mile) waterway in 2006. [...] [T]he unconfirmed sighting occurred during a seven-day search mission down the Yangtze that began in the city of Anqing on 30 September [2016].
  10. ^ Xiang, Luan (ngày 8 tháng 5 năm 2018). ZD (biên tập). “Feature: Hope prevails for the baiji dolphin's comeback”. Beijing, China: XiahuaNet. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. Earlier this week, the China Biodiversity Conservation and Green Development Foundation (CBCGDF) released a photograph of a baiji lookalike, captured last month in a section of the Yangtze near Wuhu in the eastern province of Anhu. [...] The institute said it would be imprudent to identify the animal in a photograph without further evidence. Nonetheless, it is too soon to label the species "extinct."
  11. ^ Smith, B.D.; Wang, D.; Braulik, G.T.; Reeves, R.; Zhou, K.; Barlow, J.; Pitman, R.L. (2017). “Lipotes vexillifer. The IUCN Red List of Threatened Species 2017: e.T12119A50362206”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T12119A50362206.en.
  12. ^ “White Rhino”. World Wildlife Fund. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. As of March 2018, there are only two rhinos of the northern white rhino left, both of which are female.
  13. ^ “Northern white rhinoceros on the brink of extinction”. Access Science. McGraw Hill. tháng 4 năm 2018. doi:10.1036/1097-8542.BR0328011. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. The Northern white rhinoceros (Ceratotherium simum cottoni)—one of two white rhino subspecies—is functionally extinct.
  14. ^ Emslie, R. (2011). “Ceratotherium simum ssp. cottoni. The IUCN Red List of Threatened Species”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T4183A10575517.en.
  15. ^ Lammertink, Martjan (1995). “No more hope for the Ivory-billed Woodpecker Campephilus principalis” (PDF). Cotinga. 3: 45–47. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ BirdLife International 2018 (2018). “Campephilus principalis (amended version of 2016 assessment)”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22681425A125486020.en.
  17. ^ Butchart, S. H. M.; Stattersfield, A. J.; Brooks, T. M. (2006). “Going or gone: defining 'Possibly Extinct' species to give a truer picture of recent extinctions” (PDF). Bulletin of the British Ornithologists' Club (bằng tiếng Anh). 126A: 7–24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019 – qua Academia.edu.
  18. ^ “Ivory-billed Woodpecker Campephilus principalis” (PDF). Multi-Species Recovery Plan for South Florida. Birds (Ivory-billed woodpecker): 4–465 to 4–472. ngày 3 tháng 5 năm 2019 [1999]. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  19. ^ Schulz, Martin (2004). National Recovery Plan for the Christmas Island Shrew (Crocidura attenuata trichura). Australian Government, The Department of the Environment and Energy. ISBN 0-642-55011-5. The Christmas Island Shrew was thought to be extinct until the accidental separate finding of two individuals in 1985... Information indicating the unconfirmed capture of two other shrews in 1958 when South Point (approx.: 10°33'S, 105°39'E) was being cleared for mining was provided by D. Powell (pers. comm. 1997 cited in Meek 1998).
  20. ^ Platt, John R. (ngày 23 tháng 12 năm 2014). “Holiday Species Snapshot: Christmas Island Shrew”. Scientific American. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. There's an official species recovery plan in place, though, just in case the shrews ever show up again. Sadly, that seems like it would require a Christmas miracle.
  21. ^ Woinarski, J.; Burbidge, A.A.; Lumsden, L. (2016). “Crocidura trichura. The IUCN Red List of Threatened Species 2016: e.T136379A22304640”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T136379A22304640.en.
  22. ^ Platt, John R. (ngày 26 tháng 1 năm 2016). “The Yangtze Giant Softshell Turtle Just Got 25 Percent Closer to Extinction”. Scientific American. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. The massive turtle known as Cu Rua... passed away last week. [...] Cu Rua was one of the last four Yangtze giant softshell turtles (Rafetus swinhoei) left in the world. Now only three remain: a turtle of unknown gender in another lake outside of Hanoi and a male-female pair in China.
  23. ^ Gibbens, Sarah (ngày 23 tháng 5 năm 2017). “There Are Only 3 of These Turtles Left on Earth”. National Geographic. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. In the waters of the Yunnan Province of China, a team of conservationists is hoping to find a turtle with some very valuable sperm. [...] A male and female are in captivity in the Suzhou Zoo in China, and one wild turtle lives in a Vietnamese lake called Dong Mo. [...] In February of [2016], a fourth turtle... died in captivity in Vietnam, reducing the world population by a quarter.
  24. ^ Wang, Serenitie (ngày 15 tháng 4 năm 2019). “One of world's most endangered turtles dies, leaving 3 left”. CNN. Beijing, China. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. The last known female Yangtze giant softshell turtle has died in China, according to Chinese state media, potentially dooming the species to extinction. [...] Now, there are only three left in the world, according to the Suzhou Daily.
  25. ^ Smith, Nicola (ngày 15 tháng 4 năm 2019). “Turtle species on brink of extinction as last-known female dies in China”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. One of the world’s rarest turtles, a Yangtze giant softshell, has died in a Chinese zoo, leaving only three of the critically endangered species left. The turtle was the last confirmed female in the world when she died during fertility treatment, raising the grim prospect that the species, which is also known as the Red River giant and is native to China and Vietnam, may now be functionally extinct.
  26. ^ Asian Turtle Trade Working Group 2000. (2016). “Rafetus swinhoei (errata version published in 2016). The IUCN Red List of Threatened Species 2000: e.T39621A97401328”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016. doi:10.2305/IUCN.UK.2000.RLTS.T39621A10252043.en.
  27. ^ “South China Tiger”. World Wildlife Fund. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. The South China tiger population was estimated to number 4,000 individuals in the early 1950s. [...] By 1996 the population was estimated to be just 30-80 individuals. Today the South China tiger is considered by scientists to be "functionally extinct," as it has not been sighted in the wild for more than 25 years.
  28. ^ Chellel, Kit (ngày 23 tháng 2 năm 2016). “The South China Tiger Is Functionally Extinct. This Banker Has 19 Of Them”. Bloemfontein, South Africa: Bloomberg Businessweek. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. None are believed to remain in the wild; perhaps 100 exist in captivity. Bray has 19 of them on his 74,000 acres.
  29. ^ AFP (ngày 6 tháng 4 năm 2016). “Tigers declared extinct in Cambodia”. The Guardian. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019. The last tiger was seen on camera trap in the eastern Mondulkiri province in 2007, [the World Wildlife Fund] said. "Today, there are no longer any breeding populations of tigers left in Cambodia, and they are therefore considered functionally extinct," the conservation group said in a statement.
  30. ^ Nyhus, P. (2008). “Panthera tigris ssp. amoyensis. The IUCN Red List of Threatened Species 2008: e.T15965A5334628”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T15965A5334628.en.
  31. ^ Bittel, Jason (ngày 27 tháng 5 năm 2019). “Last male Sumatran rhino in Malaysia dies”. Animals. National Geographic. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ “North Atlantic right whale (Eubalaena glacialis) 5-year review: Summary and Evaluation”. Gloucester, MA: National Oceanic and Atmospheric Administration Fisheries Service. tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012. The western North Atlantic population numbered at least 361 individuals in 2005 and at least 396 in 2010 (Waring et al. 2012).
  33. ^ Tabart, Deborah (ngày 10 tháng 5 năm 2019). “Australian Koala Foundation calls on the new Prime Minister to protect the Koala” (PDF). Save The Koala. The Australian Koala Foundation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019. The Australian Koala Foundation (AKF) believes Koalas may be functionally extinct in the entire landscape of Australia.
  34. ^ Frishberg, Hannah (ngày 16 tháng 5 năm 2019). “Koalas are now 'functionally extinct,' experts say”. New York Post. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ Adams-Hosking, Christine (ngày 9 tháng 5 năm 2019). “A report claims koalas are 'functionally extinct' – but what does that mean?”. The Conversation. The University of Queensland. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  36. ^ "Hóa thạch sống" chậm chạp có tinh trùng nhanh nhất thế giới bò sát- Báo Lao động
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%E1%BB%87t_ch%E1%BB%A7ng_v%E1%BB%81_ch%E1%BB%A9c_n%C4%83ng