Wiki - KEONHACAI COPA

Tommy (album của The Who)

Tommy
Album phòng thu của The Who
Phát hành17 tháng 5 năm 1969 (1969-05-17)
Thu âm19 tháng 9 năm 1968 – 7 tháng 3 năm 1969
Phòng thuIBC tại London, Anh
Thể loại
Thời lượng75:15
Hãng đĩaDecca
Sản xuấtKit Lambert
Thứ tự Danh sách đĩa nhạc của The Who tại Anh
Direct Hits
(1968)
Tommy
(1969)
Live at Leeds
(1970)
Thứ tự Danh sách đĩa nhạc của The Who tại Mỹ
'Magic Bus: The Who On Tour'
(1968)
'''''Tommy'''''
(1969)
'Live at Leeds'
(1970)
Đĩa đơn từ Tommy
  1. "Pinball Wizard"/"Dogs (Part Two)"
    Phát hành: 7 tháng 3 năm 1969
  2. "I'm Free"/"We're Not Gonna Take It"
    Phát hành: Tháng 7 năm 1969
  3. "See Me, Feel Me"/"Overture from Tommy"
    Phát hành: Tháng 10 năm 1970

Tommyalbum phòng thu thứ tư của ban nhạc rock người Anh The Who. Album được phát hành vào tháng 5 năm 1969, bao gồm hầu hết các ca khúc được sáng tác bởi Pete Townshend theo phong cách rock opera. Album kể về cậu bé "điếc, mù và thiểu năng" Tommy Walker xung quanh cuộc đời và gia đình cậu.

Townshend nảy ra ý tưởng sản xuất Tommy sau khi gặp gỡ và tìm tòi giải nghĩa các bài giảng của thiền sư Meher Baba. Album được bắt đầu thu âm từ tháng 9 năm 1968, nhưng ban nhạc phải mất tới 6 tháng để tìm được những chất liệu cần thiết. Tommy nhận được nhiều đánh giá tích cực, được coi là bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của ban nhạc và có tầm ảnh hưởng lớn tới nhiều năm sau. Rất nhiều bài phê bình cho rằng đây là một trong những album quan trọng nhất lịch sử nhạc rock. The Who đã thực hiện tour diễn quảng bá album trong suốt 2 năm 1969-1970, bao gồm các buổi diễn lớn tại Woodstock, Lễ hội Isle of Wight, Đại học Leeds và Nhà hát Metropolitan tại New York.

Album tạo tiền đề để thể loại rock opera phát triển trong thập niên 1970, trong đó có tại Nhà hát opera Seattle năm 1971, buổi hòa nhạc cùng Lou Reizner năm 1972, một bộ phim năm 1975 và vở nhạc kịch Broadway năm 1992. Tommy bán được 20 triệu bản, và được có tên trong Đại sảnh Danh vọng Grammy. Album được chỉnh âm nhiều lần dưới định dạng CD, trong đó có ấn bản của Jon Astley năm 1996, ấn bản Super Audio CD năm 2003 và box set năm 2013 theo kèm là nhiều bản demo và thu âm trình diễn trực tiếp.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tên và thời lượng các ca khúc có nhiều khác biệt theo mỗi ấn bản phát hành. Nhiều ấn bản đã gộp hai hoặc vài ca khúc vào một, hoặc ngược lại. Ví dụ, "See Me, Feel Me" thực chất là đoạn 2 của ca khúc "We're not Gonna Take It", nhưng đã được tách ra trong ấn bản năm 2003.[1]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Pete Townshend, các ngoại lệ được ghi chú bên.

Mặt A
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Overture"Townshend3:50
2."It's a Boy"Townshend2:07
3."1921"Townshend, cùng John EntwistleRoger Daltrey3:14
4."Amazing Journey"Daltrey3:25
5."Sparks"Không lời3:45
6."The Hawker" (Sonny Boy Williamson II)Daltrey2:15
Tổng thời lượng:18:36
Mặt B
STTNhan đềBài hátThời lượng
1."Christmas"Daltrey, Townshend5:30
2."Cousin Kevin" (John Entwistle)Townshend và Entwistle4:03
3."The Acid Queen"Townshend3:31
4."Underture"Không lời10:10
Tổng thời lượng:23:14
Mặc C
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Do You Think It's Alright?"Townshend và Daltrey0:24
2."Fiddle About" (Entwistle)Entwistle1:26
3."Pinball Wizard"Daltrey, Townshend3:01
4."There's a Doctor"Townshend cùng Entwistle và Daltrey0:25
5."Go to the Mirror!"Daltrey, Townshend3:50
6."Tommy Can You Hear Me?"Townshend, Entwistle, và Daltrey1:35
7."Smash the Mirror"Daltrey1:20
8."Sensation"Townshend2:32
Tổng thời lượng:14:33
Mặt D
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Miracle Cure"Townshend, Entwistle và Daltrey0:10
2."Sally Simpson"Daltrey4:10
3."I'm Free"Daltrey2:40
4."Welcome"Daltrey, Townshend và Entwistle4:30
5."Tommy's Holiday Camp" (Keith Moon)Townshend0:57
6."We're Not Gonna Take It"Daltrey, cùng Townshend và Entwistle6:45
Tổng thời lượng:19:12

Daltrey hát chính ca khúc "1921" khi trình diễn trực tiếp, trong khi Moon vào vai Ernie trong "Tommy's Holiday Camp."

Ấn bản Deluxe[sửa | sửa mã nguồn]

2003 bonus disc: Demos and outtakes

Phiên bản Super Audio CD bao gồm các bản mix 5.1 ngoại trừ 5 ca khúc cuối

  1. "I Was" – 0:17
  2. "Christmas" (bản nháp số 3) – 4:43
  3. "Cousin Kevin Model Child" – 1:25
  4. "Young Man Blues" (bản thu số 1) (Allison) – 2:51
  5. "Tommy Can You Hear Me?" (bản thu khác) – 1:59
  6. "Trying to Get Through" – 2:51
  7. "Sally Simpson" (bản nháp) – 4:09
  8. "Miss Simpson" – 4:18
  9. "Welcome" (bản thu số 2) – 3:44
  10. "Tommy's Holiday Camp" (bản thu của ban nhạc) – 1:07
  11. "We're Not Gonna Take It" (bản thu khác) – 6:08
  12. "Dogs (Part Two)" (Moon) – 2:26
  13. "It's a Boy" – 0:43
  14. "Amazing Journey" – 3:41
  15. "Christmas" – 1:55
  16. "Do You Think It's Alright" – 0:28
  17. "Pinball Wizard" – 3:46

2013 thu âm trực tiếp

Các ca khúc được thu tại Nhà hát Capitol, Ottawa, Ontario, Canada, ngày 15 tháng 10 năm 1969,[2] ngoại trừ "I'm Free", "Tommy's Holiday Camp", "We're Not Gonna Take It" và "See Me, Feel Me" được thu tại trụ sở của câu lạc bộ Swansea City A.F.C. ngày 12 tháng 6 năm 1976.[3]

  1. "Overture" (bao gồm lời giới thiệu) – 7:00
  2. "It's a Boy" – 0:39
  3. "1921" – 2:29
  4. "Amazing Journey" – 5:07
  5. "Sparks" – 2:49
  6. "The Hawker (Eyesight to the Blind)" – 1:54
  7. "Christmas" – 3:11
  8. "The Acid Queen" – 3:30
  9. "Pinball Wizard" – 2:47
  10. "Do You Think It's Alright?" – 0:21
  11. "Fiddle About" – 1:12
  12. "Tommy, Can You Hear Me?" – 0:55
  13. "There's a Doctor" – 0:24
  14. "Go to the Mirror!" – 3:12
  15. "Smash the Mirror" – 1:10
  16. "Miracle Cure" – 0:12
  17. "Sally Simpson" – 4:01
  18. "I'm Free" – 2:12
  19. "Tommy's Holiday Camp" – 0:48
  20. "We're Not Gonna Take It" – 3:28
  21. "See Me, Feel Me" – 7:51

Thành phần tham gia sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

The Who

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Album

NămBảng xếp hạngVị trí
cao nhất
1969Billboard Pop Albums4[4]
1969UK Chart Albums2[5]
1975UK Chart Albums37[6]

Đĩa đơn

NămĐĩa đơnBảng xếp hạngVị trí
cao nhất
1969"Pinball Wizard"Billboard Pop Singles19[7]
1969"Pinball Wizard"UK Singles Charts4[8]
1969"Pinball Wizard"Dutch Singles Charts12[9]
1969"I'm Free"Billboard Pop Singles37[7]
1969"I'm Free"Dutch Singles Charts20[10]
1970"See Me, Feel Me"Billboard Pop Singles12[11]
1970"See Me, Feel Me"Dutch Singles Charts2[12]

Chứng chỉ[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Pháp (SNEP)[14]Vàng174,300[13]
Ý (FIMI)[15]Vàng25.000*
New Zealand (RMNZ)[16]Vàng7.500^
Anh Quốc (BPI)[17]
Awarded to the soundtrack to the film too
Vàng100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[18]2× Bạch kim2.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Atkins 2000, tr. 282.
  2. ^ Neill & Kent 2002, tr. 241.
  3. ^ Neill & Kent 2002, tr. 387.
  4. ^ “Artist Chart History – The Who”. Allmusic. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ Neill & Kent 2002, tr. 232.
  6. ^ “The Official Charts Company – Tommy by The Who Search”. The Official Charts Company. ngày 6 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ a b “The Who Billboard singles”. AllMusic. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  8. ^ Neill & Kent 2002, tr. 231.
  9. ^ “Pinball Wizard”. Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ “I'm Free”. Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  11. ^ “Billboard Hot 100”. Billboard Magazine. ngày 5 tháng 12 năm 1970. tr. 75. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  12. ^ “See Me, Feel Me”. Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  13. ^ “Les Albums Or:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  14. ^ “Chứng nhận album Pháp – The Who – Tommy” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  15. ^ “Chứng nhận album Ý – The Who – Tommy” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016. Chọn "2016" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Tommy" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  16. ^ “Chứng nhận album New Zealand – The Who – Tommy” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Original Soundtrack – Tommy OST” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Tommy OST vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  18. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – The Who – Tommy” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Barnes, Richard and Townshend, Pete (1977). The Story of Tommy. Eel Pie Publishing. 128 pp.
  • Cawthorne, Nigel (2005). The Who and the making of Tommy. Unanimous Ltd (Vinyl Frontier 5). 224 pp. ISBN 1-903318-76-9
  • Townshend, Pete (1993). Tommy: The Musical. Pantheon. 173 pp. + a CD w/ the song I Can't Believe My Own Eyes. ISBN 0-679-43066-0. Also titled The Who's Tommy: The Musical.
  • Townshend, Pete (1996). Tommy: The Interactive Adventure Then and Now. Eel Pie Publishing. Kardana & Interplay Productions. Cdrom for PC (CD-MCR-263-0 / CD-C95-263-0) or for Mac (CD-MCD −263-UK)
  • Charlesworth, Chris and McInnerney, Mike, (foreward) Townshend, Pete (2019). Tommy at 50: The Mood, the Music, the Look, and the Legacy of The Who’s Legendary Rock Opera. Apollo Publishers. 178 pp. ISBN 978-194806-240-4

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Tommy

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tommy_(album_c%E1%BB%A7a_The_Who)