Wiki - KEONHACAI COPA

Thiên hà vệ tinh của Ngân Hà

Ngân Hà có một số nhỏ các thiên hà hấp dẫn gắn liền với nó, một phần của Ngân Hà, và là một phần của cụm thiên hà địa phương, Nhóm Địa phương.[1]

Có 59 thiên hà nhỏ được xác nhận nằm trong phạm vi 420 kilôparsec (1,4 triệu năm ánh sáng) của Dải Ngân hà, nhưng không phải tất cả chúng đều nằm trên quỹ đạo và một số có thể nằm trong quỹ đạo của các thiên hà vệ tinh khác. Những thiên hà có thể nhìn thấy bằng mắt thường là các Đám Mây Magellan LớnĐám Mây Magellan Nhỏ, vốn đã được quan sát từ thời tiền sử. Các phép đo với Kính viễn vọng Không gian Hubble năm 2006 cho thấy Đám mây Magellan có thể di chuyển quá nhanh để quay quanh Dải Ngân hà.[2] Trong số các thiên hà được xác nhận là có quỹ đạo, lớn nhất là Thiên hà hình elip lùn Sagittarius, có đường kính 2,6 kilôparsec (8.500 ly)[3] hoặc khoảng một phần hai mươi của Dải Ngân Hà.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Các thiên hà vệ tinh quay quanh từ 1.000 ly (310 pc) của rìa đĩa của Dải Ngân hà đến rìa của vầng sáng vật chất tối của Dải Ngân hà ở 980×10^3 ly (300 kpc) từ tâm thiên hà,[note 1] thường cạn khí hydro so với những quỹ đạo ở xa hơn. Điều này là do sự tương tác của chúng với quầng khí nóng dày đặc của Dải Ngân Hà đã tước khí lạnh từ các vệ tinh. Vệ tinh ở xa khu vực đó vẫn giữ được lượng khí khổng lồ.[4][5]

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Các thiên hà vệ tinh của Dải Ngân Hà bao gồm các phần sau:[6]

TênĐường kính (kpc)Khoảng cách
(kpc)
Cấp sao tuyệt đốiLoạiPhát hiện
Large Magellanic Cloud448.5−18.1SBmthời tiền sử
Antlia 22.9130−8.5?2018
Sagittarius Dwarf2.620−13.5E1994
Crater II2.2117.5−8.2dSph2016 [7]
Small Magellanic Cloud261−16.8Irrthời tiền sử
Canes Venatici I2220−8.6dSph2006
Canis Major Dwarf1.58-Irr2003
Boötes III1.046-dSph?2009
Sculptor Dwarf0.890−11.1dE31937
Draco Dwarf0.780−8.8dE01954
Hercules0.7135−6.6dSph2006
Leo II0.7210−9.8dE01950
Fornax Dwarf0.6140−13.4dE21938
Eridanus II [8]0.55366−7.1dSph2015 [9][10]
Sextans Dwarf Spheroidal0.590−9.3dE31990
Carina Dwarf Spheroidal0.5100−9.1dE31977
Leo I0.5250−12.0dE31950
Ursa Minor Dwarf0.460−8.8dE41954
Indus II0.36214−4.3dSph?2015 [11]
Leo T0.34420−8.0dSph/dIrr2006
Aquarius II0.32108−4.2dSph2016 [12]
Boötes I0.3060−6.3dSph2006
Canes Venatici II0.30155−4.9dSph2006
Leo IV0.30160−5.8dSph2006
Tucana IV0.2548−3.5dSph2015 [11]
Columba I0.21182−4.5dSph2015 [11]
Ursa Major II Dwarf0.2030-dG D2006
Grus II0.1953−3.9dSph2015 [11]
Cetus III0.18251−2.4dSph?2017 [13]
Coma Berenices0.1442−4.1dSph2006
Hydra II0.14128−4.8dSph2015 [14]
Reticulum III0.1392−3.3dSph2015 [11]
Pisces II0.12180−5.0dSph2010
Pegasus III0.11215−3.4dSph2015 [15][16]
Hydrus I0.1028−4.7dSph2018 [17]
Boötes II0.1042−2.7dSph2007
Tucana III0.0925−2.4dSph2015 [11]
Virgo0.0991−0.3dSph?2016 [13]
Horologium II0.0978−2.6dSph2015 [18]
Sagittarius II0.0867−5.2dSph2015 [19]
Leo V0.08180−5.2dSph2007
Triangulum II0.0730−1.8dSph2015
Segue 20.0735−2.5dSph2007
Segue 10.0623−1.5dSph2007
Draco II0.0420−2.9dSph2015 [19]
Tucana V0.0355−1.6dSph2015 [11]
Cetus II0.03300.0dSph?2015 [11]
Reticulum II-30−3.6dSph2015 [9][10]
Tucana II-70−3.9dSph2015 [9][10]
Pisces I-80-dSph?2009
DES-82-GC2016 [20]
Eridanus III-90−2.4dSph?[a]2015 [9][10]
Horologium I-100−3.5dSph?[a]2015 [9][10]
Kim 2/Indus I-100-GC2015 [9][10]
Phoenix II-100−3.7dSph?[a]2015 [9][10]
Ursa Major I Dwarf-100−5.5dG D2005
Pictoris-115−3.7dSph?[a]2015 [9][10]
Grus I-120−3.4dSph2015 [9]
Carina II (dwarf galaxy)0.18236−4.5dSph2018 [21]
Carina III (dwarf galaxy)0.0628−2.4GC?2018 [21]

Bản đồ với Clickable Regions[sửa | sửa mã nguồn]

Milky WaySagittarius Dwarf Elliptical GalaxySextans DwarfLarge Magellanic CloudSmall Magellanic CloudSculptor DwarfFornax DwarfCarina DwarfBootes DwarfUrsa Major IIUrsa Major IUrsa Minor DwarfDraco Dwarf
Milky Way's satellite galaxies (clickable map)

Dòng[sửa | sửa mã nguồn]

Thiên hà hình cầu lùn Sagittarius hiện đang trong quá trình bị Ngân Hà hấp thụ và dự kiến sẽ đi qua nó trong vòng 100 triệu năm tới. Dòng sao Sagittarius là một dòng của các ngôi sao trong quỹ đạo cực xung quanh Ngân Hà từ Sagittarius. Dòng sao Xử Nữ Stellar là một dòng của các ngôi sao được cho là đã từng là một thiên hà lùn quay quanh nhưng đã hoàn toàn bị căng phồng bởi lực hấp dẫn của Dải Ngân Hà.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Khoảng cách đến rìa của quầng sáng vật chất tối của thiên hà từ tâm của nó là bán kính siêu âm của một thiên hà, Rvir
  1. ^ a b c d Có thể là một cụm cầu

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ David G. Turner (ngày 15 tháng 8 năm 2013). “An Eclectic View of our Milky Way Galaxy”. Canadian Journal of Physics (xuất bản September 2013). 92 (9): 959–963. arXiv:1310.0014. Bibcode:2014CaJPh..92..959T. doi:10.1139/cjp-2013-0429.
  2. ^ “Press release: Magellanic Clouds May Be Just Passing Through”. Harvard University. ngày 9 tháng 1 năm 2007.
  3. ^ Karachentsev, I. D.; Karachentseva, V. E.; Hutchmeier, W. K.; Makarov, D. I. (2004). “A Catalog of Neighboring Galaxies”. The Astronomical Journal. 127 (4): 2031–2068. Bibcode:2004AJ....127.2031K. doi:10.1086/382905.
  4. ^ “Milky Way Ransacks Nearby Dwarf Galaxies”. SpaceDaily. ngày 17 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ “Milky Way ransacks nearby dwarf galaxies”. ScienceDaily. ngày 15 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ Sjölander, Nils. “Milky Way satellite galaxies”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ Torrealba, G.; Koposov, S.E.; Belokurov, V.; Irwin, M. (ngày 13 tháng 4 năm 2016). “The feeble giant. Discovery of a large and diffuse Milky Way dwarf galaxy in the constellation of Crater”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 459 (3): 2370–2378. arXiv:1601.07178. Bibcode:2016MNRAS.459.2370T. doi:10.1093/mnras/stw733.
  8. ^ Crnojević, D.; Sand, D.J.; Zaritsky, D.; Spekkens, K.; Willman, B.; Hargis, J.R. (2016). “Deep imaging of Eridanus II and its lone star cluster”. The Astrophysical Journal. 824 (1): L-14. arXiv:1604.08590. Bibcode:2016ApJ...824L..14C. doi:10.3847/2041-8205/824/1/L14.
  9. ^ a b c d e f g h i Koposov, Sergey E.; Belokurov, Vasily; Torrealba, Gabriel; Evans, N. Wyn (ngày 10 tháng 3 năm 2015). “Beasts of the Southern Wild. Discovery of a large number of ultra faint satellites in the vicinity of the Magellanic Clouds”. The Astrophysical Journal. 805 (2): 130. arXiv:1503.02079. Bibcode:2015ApJ...805..130K. doi:10.1088/0004-637X/805/2/130.
  10. ^ a b c d e f g h DES Collaboration (ngày 10 tháng 3 năm 2015). “Eight New Milky Way companions discovered in first-year Dark Energy Survey data”. The Astrophysical Journal. 807 (1): 50. arXiv:1503.02584. Bibcode:2015ApJ...807...50B. doi:10.1088/0004-637X/807/1/50.
  11. ^ a b c d e f g h Drlica-Wagner, A.; và đồng nghiệp (ngày 4 tháng 11 năm 2015). “Eight ultra-faint galaxy candidates discovered in Year Two of the Dark Energy Survey”. The Astrophysical Journal. 813 (2): 109. arXiv:1508.03622. Bibcode:2015ApJ...813..109D. doi:10.1088/0004-637X/813/2/109.
  12. ^ Torrealba, G.; Koposov, S.E.; Belokurov, V.; Irwin, M.; Collins, M.; Spencer, M.; Ibata, R.; Matteo, M.; Bonaca, A.; Jethwa, P. (2016). “At the survey limits: Discovery of the Aquarius 2 dwarf galaxy in the VST ATLAS and the SDSS data”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 463 (1): 712–722. arXiv:1605.05338. Bibcode:2016MNRAS.463..712T. doi:10.1093/mnras/stw2051.
  13. ^ a b Homma, Daisuke; Chiba, Masashi; Okamoto, Sakurako; Komiyama, Yutaka; Tanaka, Masayuki; Tanaka, Mikito; Ishigaki, Miho N.; Hayashi, Kohei; Arimoto, Nobuo (ngày 19 tháng 4 năm 2017). “Searches for New Milky Way Satellites from the First Two Years of Data of the Subaru/Hyper Suprime-Cam Survey: Discovery of Cetus III”. Publications of the Astronomical Society of Japan. 70: S18. arXiv:1704.05977. Bibcode:2018PASJ...70S..18H. doi:10.1093/pasj/psx050.
  14. ^ Martin, Nicolas F.; và đồng nghiệp (Survey of the Magellanic Stellar History) (ngày 23 tháng 4 năm 2015). “Hydra II: A faint and compact Milky Way dwarf galaxy found in the survey of the Magellanic stellar history”. The Astrophysical Journal Letters. 804 (1): L5. arXiv:1503.06216. Bibcode:2015ApJ...804L...5M. doi:10.1088/2041-8205/804/1/L5.
  15. ^ Kim, Dongwon; Jerjen, Helmut; Mackey, Dougal; Da Costa, Gary S.; Milone, Antonino P. (ngày 12 tháng 5 năm 2015). “A hero's dark horse: Discovery of an ultra-faint Milky Way satellite in Pegasus”. The Astrophysical Journal Letters. 804 (2): L-44. arXiv:1503.08268. Bibcode:2015ApJ...804L..44K. doi:10.1088/2041-8205/804/2/L44.
  16. ^ Kim, Dongwon; Jerjen, Helmut; Geha, Marla; Chiti, Anirudh; Milone, Antonino P.; Mackey, Dougal; da Costa, Gary; Frebel, Anna; Conn, Blair (2016). “Portrait of a dark horse: Photometric properties and kinematics of the ultra-faint Milky Way satellite Pegasus III”. The Astrophysical Journal. 833 (1): 16. arXiv:1608.04934. Bibcode:2016ApJ...833...16K. doi:10.3847/0004-637X/833/1/16.
  17. ^ Koposov, Sergey E.; Walker, Matthew G.; Belokurov, Vasily; Casey, Andrew R.; Geringer-Sameth, Alex; Mackey, Dougal; Da Costa, Gary; Erkal, Denis; Jethwa, Prashin (ngày 1 tháng 10 năm 2018). “Snake in the Clouds: a new nearby dwarf galaxy in the Magellanic bridge*”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society (bằng tiếng Anh). 479 (4): 5343–5361. arXiv:1804.06430. doi:10.1093/mnras/sty1772. ISSN 0035-8711. no-break space character trong |last7= tại ký tự số 3 (trợ giúp)
  18. ^ Kim, Dongwon & Jerjen, Helmut (ngày 28 tháng 7 năm 2015). “Horologium II: A second ultra-faint Milky Way satellite in the Horologium constellation”. The Astrophysical Journal Letters. 808 (2): L-39. arXiv:1505.04948. Bibcode:2015ApJ...808L..39K. doi:10.1088/2041-8205/808/2/L39.
  19. ^ a b Laevens, B.P.M; Martin, N.F.; Bernard, E.J.; Schlafly, E.F.; Sesar, B. (ngày 1 tháng 11 năm 2015). “Sagittarius II, Draco II and Laevens 3: Three new Milky Way satellites discovered in the PAN-STARRS 1 3π survey”. The Astrophysical Journal. 813 (1): 44. arXiv:1507.07564. Bibcode:2015ApJ...813...44L. doi:10.1088/0004-637X/813/1/44.
  20. ^ Luque, E.; và đồng nghiệp (ngày 9 tháng 2 năm 2016). “Digging deeper into Southern skies: A compact Milky Way companion discovered in first-year Dark Energy Survey data”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 458 (1): 603–612. arXiv:1508.02381. Bibcode:2016MNRAS.458..603L. doi:10.1093/mnras/stw302.
  21. ^ a b Torrealba, G.; Belokurov, V.; Koposov, S. E.; Bechtol, K.; Drlica-Wagner, A.; Olsen, K. A. G.; Vivas, A. K.; Yanny, B.; Jethwa, P. (ngày 22 tháng 1 năm 2018). "Discovery of two neighboring satellites in the Carina constellation with MagLiteS". arΧiv:1801.07279. 

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Thi%C3%AAn_h%C3%A0_v%E1%BB%87_tinh_c%E1%BB%A7a_Ng%C3%A2n_H%C3%A0