Wiki - KEONHACAI COPA

The Voice (Hoa Kỳ mùa 1)

The Voice (Mỹ)
Mùa 1
Phát sóng từ26 tháng 4 năm 2011 (2011-04-26) –
29 tháng 6 năm 2011 (2011-06-29)
Giám khảoChristina Aguilera
Cee Lo Green
Adam Levine (Chiến thắng)
Blake Shelton
Dẫn chương trìnhCarson Daly (Host)
Alison Haislip (Social Media Correspondent)
Đài phát sóngNBC
Quán quân
Javier Colon
Quê quánStratford, Connecticut
Bài hát"Stitch by Stitch"
Á quân
Dia Frampton
Thứ tự

The Voice (tên cũ: The Voice of America) là một cuộc thi âm nhạc tương tác truyền hình thực tế ra mắt lần đầu ngày 26 tháng 04, 2011 do hệ thống truyền hình NBC, Mỹ sản xuất dựa theo bản nhượng quyền từ chương trình truyền hình Hà Lan The Voice of Holland, sáng tạo và phát triển bởi John de Mol.[1] Ngay sau khi vừa ra mắt, The Voice đã tạo được một làn sóng mới cho kênh NBC vào giữa tháng 5 và ngay lập tức NBC xác nhận tiếp tục sản xuất mùa thi thứ hai.[2][3] Mùa thi tiếp sẽ mở màn cho giải bóng bầu dục Super Bowl XLVI (lần 46). The Voice đang trở thành một đối trọng lớn với American IdolThe X Factor.

Tại châu Á, mùa đầu tiên được phát sóng trên kênh AXN Asia từ ngày 21 tháng 8 năm 2011.[4]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Là một phần của thương hiệu The Voice và là bản nhượng quyền đầu tiên trên thế giới, chương trình được sản xuất tương tự cuộc thi âm nhạc The Voice of Holland tại Hà Lan. Người chiến thắng sẽ giành được giải thưởng trị giá $100.000 cùng một hợp đồng thu âm với Universal Republic. Thành phần ban giám khảo gồm có Christina Aguilera, Cee Lo Green, Adam Levine - thủ lĩnh nhóm Maroon 5, và Blake Shelton. Các giám khảo có nhiệm vụ định hướng cách hát của những thành viên trong nhóm và đưa ra nhận xét sau mỗi đêm diễn để thí sinh lấy kinh nghiệm. Hỗ trợ các giám khảo là những nhà sản xuất và các ca sĩ đoạt giải thưởng Hàn lâm như Christina với Sia Furler, Monica hợp tác cùng Cee Lo, nhà sản xuất và chỉ đạo nghệ thuật cho Maroon 5 Adam Blackstone với Adam Levine, và Blake với Reba McEntire. Carson Daly cùng với Alison Haislip sẽ dẫn dắt chương trình và cung cấp thông tin truyền thông sau cánh gà và trên mạng.[5]

Thể lệ[sửa | sửa mã nguồn]

Một mùa thi sẽ lần lượt diễn tiến qua ba giai đoạn: giai đoạn thử giọng vô hình, giai đoạn song ca đấu loại trực tiếp, và các vòng thi truyền hình trực tiếp.

Vòng Giấu Mặt[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn giảm khảo/giảng viên đều là người nổi tiếng sẽ chọn ra các thành viên cho đội của họ với một tiêu chí cá nhân nào đó từ vòng thử giọng vô hình. Đúng như tên gọi, ở vòng này, các thí sinh đã vượt qua vòng sơ tuyển địa phương (do nhà sản xuất tổ chức và chọn lựa) đứng trên sân khấu và trình diễn. Các giám khảo trong lúc này cũng ngồi hướng về phía khán giả sao cho họ không thể thấy được thí sinh. Nếu giọng hát đó thỏa tiêu chí giám khảo tự đặt ra, giám khảo sẽ nhấn nút 'I WANT YOU' mời thí sinh gia nhập đội. Nếu chỉ có một giám khảo nhấn nút, thí sinh sẽ thuộc về đội của giám khảo đó. Trong trường hợp nhiều giám khảo cùng muốn sở hữu giọng ca đó, quyền quyết định chọn đội thuộc về thí sinh. Những thí sinh không được giám khảo chọn sẽ chuẩn bị tiếp một tiết mục khác và thuyết phục giám khảo sau như là một cơ hội thứ hai.

Đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh vượt qua vòng thử giọng vô hình được giám khảo ghép đôi song đấu. Cả hai sẽ được chỉ dẫn cách trình diễn. Sau màn trình diễn, giám khảo chọn một cho vòng kế và loại trực tiếp người còn lại. Những người vượt qua vòng này trở thành thí sinh vòng Tứ kết.

Vòng thi truyền hình trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng Tứ kết

Mỗi tuần sẽ là một cuộc tranh tài của hai giám khảo. Các thí sinh hát đơn ca trên sân khấu. Tại vòng này, quyền bình chọn của khán giả bắt đầu có hiệu lực. Giám khảo được quyền giữ một và Khán giả được quyền giữ lại một thí sinh cho vòng Bán kết.

Vòng Bán kết và Chung kết

Tám thí sinh (bốn giám khảo còn lại 2 thí sinh trong nhóm hát) cùng trình diễn. Giám khảo sẽ cho điểm kín và nộp ngay khi đêm thi kết thúc. Một nửa sẽ bị loại và một nửa còn lại đi thẳng tới đêm Chung kết. Ngay sau đó, một người sẽ nhờ vào khán giả để trở thành Giọng ca của nước Mỹ (The Voice).

Sơ tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh tham gia sơ tuyển tại tám thành phố trên khắp nước Mỹ từ giữa tháng 01 cho đến giữa tháng 02, 2011: Chicago, New York, Miami, Nashville, Minneapolis, Austin, Los Angeles, and Seattle.[6] Ngoài ra, các thí sinh cũng được phép đăng đơn dự thi lên mạng, hạn chót là ngày 01/03/2011.[7][8] Đối với màn thử giọng online, thí sinh được yêu cầu hát một trong mười bài do ban tổ chức quy định.[8]

Các thí sinh của The Voice được tiết lộ qua sóng truyền hình gồm Javier Colon,[9] Frenchie Davis,[10] Nakia,[11] Lukas Rossi,[12] Cherie Oakley, và Dia Frampton.[9]

Sản xuất và phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Từ giữa tháng 12/2010 trong lúc The Voice of Holland đang phát sóng được một nửa chặng đường, NBC tỏ ý muốn mang chương trình này sang Mỹ. Chương trình được đặt tên đầu là The Voice of America,[13] nhưng sau được rút gọn thành The Voice.[6] Cuối tháng 02/2011, NBC xác nhận thành phần ban giám khảo/giảng viên của chương trình. Cee Lo Green và Adam Levine (thủ lĩnh Maroon 5) là người đầu tiên ký kết hợp đồng.[14] Đầu tháng 03, Christina Aguilera xuất hiện.[15] Và Blake Shelton là thành viên chốt ghế ngồi cuối liền sau đó.[16] Carson Daly được chọn dẫn chương trình.[17] Cùng với Alison Haislip là người phụ tránh hậu đài.[18]

Marketing và quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

NBC thường xuyên quảng bá chương trình thông qua: The Celebrity Apprentice, The Biggest Loser, và 30 Rock.[cần dẫn nguồn]

Mùa 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1: Thử giọng vô hình, Tuần 1[sửa | sửa mã nguồn]

Phần đầu của vòng Thử giọng vô hình trình chiếu ngày 26 tháng 04, 2011.

Chú giải Giám khảo nhấn nút I WANT YOU"  Thí sinh bị loại do không nhận được lời mời "I WANT YOU" nào từ phía giám khảo  Thí sinh mặc định theo nhóm hát của giám khảo duy nhất  Thí sinh được quyền chọn lựa nhóm hát
STTThí sinhCa khúcLựa chọn của Giám khảo hoặc Thí sinh[19]
AdamCee LoChristinaBlake
1
Tarralyn Ramsey

31, đến từ Jacksonville, FL

"Breathe"
2
Patrick Thomas

20, đến từ Nashville, TN

"Live Like You Were Dying"
3
Jared Blake

32, đến từ Star City, AR

"Good Girls Go Bad"
4
Vicci Martinez

26, đến từ Tacoma, WA

"Rolling in the Deep"
5
Sonia Rao

24, đến từ Freehold, NJ[cần định hướng]

"If I Ain't Got You"
6
Elenowen (Josh & Nicole Johnson)

Age Unknown, đến từ Nashville, TN

"Falling Slowly"
7
Frenchie Davis

31, đến từ Los Angeles, CA

"I Kissed a Girl"
8
Kelsey Rey

20, đến từ Sebastian, FL

"American Boy"
9
Jeff Jenkins

22, đến từ Jones Creek, TX

"Bless the Broken Road"
10
Rebecca Loebe

27, đến từ Atlanta, GA

"Come As You Are"
11
Joann Rizzo

56, đến từ Freehold, NJ[cần định hướng]

"I Say a Little Prayer"
12
Xenia

16, đến từ Temecula, CA

"Breakeven"
13
Tje Austin

27, đến từ Austin, TX

"Just the Way You Are"
14
Javier Colon

33, đến từ Stratford, CT

"Time After Time"
15
Beverly McClellan

41, đến từ Fort Lauderdale, FL

"Piece of My Heart"

Tập 2: Thử giọng vô hình, Tuần 2[sửa | sửa mã nguồn]

Phần hai cũng là phần cuối của Vòng Thử giọng vô hình phát sóng đêm 03/05/2011.

Do thời lượng có hạn, phần trình diễn của 5 thí sinh Niki Dawson, Sara Oromchi, Serabee, Casey Desmond và Justin Grennan được rút lại khá ngắn và không chiếu rõ quyết định chọn hay không chọn của giám khảo, chỉ có kết quả cuối được thông báo là họ đã vượt qua. Những trường hợp này được biểu thị bằng cụm từ "KHÔNG RÕ" trong bảng dưới. Kết quả đầy đủ màn trình diễn của Casey Desmond được phát trong tập 6.

STTThí sinhCa khúcLựa chọn của Giám khảo hoặc Thí sinh[20]
AdamCee LoChristinaBlake
1
Cherie Oakley

29, đến từ Nashville, TN

"Gunpowder & Lead"
2
Devon Barley

19, đến từ Mattapoisett, MA

"I'm Yours"
3
Joshua Hand

29, đến từ West Palm Beach, Florida

"Paparazzi"
4
Raquel Castro

16, đến từ Long Island, NY

"Bleeding Love"
5
Emily Valentine

23, đến từ Hollywood, CA

"Sober"
6
Niki Dawson

19, đến từ Jacksonville, Florida

"Teenage Dream"
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
7
Sara Oromchi

18, đến từ San Jose, California

"Imagine"
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
8
Tim Mahoney

39, đến từ Minneapolis, MN

"Bring It On Home to Me"
9
Julia Eason

18, đến từ Palos Verdes, CA

"Mercy"
10
Angela Wolff

25, đến từ Metter, GA

"The House That Built Me"
11
Tyler Robinson

20, đến từ Folsom, CA

"Hey, Soul Sister"
12
Nakia

36, đến từ Austin, TX

"Forget You"
13
Serabee

34, đến từ Mississippi

"Son of a Preacher Man"
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
14
Casey Desmond

25, đến từ Boston, MA

"Born This Way"
15
Justin Grennan

From Enumclaw, WA

"Drops of Jupiter"
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
KHÔNG RÕ
16
Dia Frampton
(from Meg & Dia)

23, đến từ St. George, UT

"Bubbly"
17
Curtis Grimes

25, đến từ Gilmer, TX

"Hillbilly Bone"
18
Tori and Taylor Thompson

17 and 19, đến từ Santa Maria, CA

"Stuck Like Glue"

Cơ hội hai[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay khi vừa kết thúc vòng thử giọng đơn thuần, chỉ Cee Lo chọn đủ tám thành viên cho Đội mình, trong khi Christina Aguilera và Blake Shelton có bảy người và Adam Levine có sáu. Các thí sinh bị loại có được cơ hội thứ hai. Phần trình diễn này được gọi là Vòng Cơ hội hai với thứ tự trình diễn như sau (với ĐỦ nghĩa là giám khảo đã hoàn thiện đội hình nhóm hát với tám thành viên):

STTThí sinhCa khúcLựa chọn của Giám khảo hoặc Thí sinh[20]
AdamCee LoChristinaBlake
1
Lily Elise

20, đến từ San Anselmo, CA

"If I Ain't Got You"
ĐỦ
2
Sonia Rao

24, đến từ Freehold, NJ

"Chasing Pavements"
ĐỦ
ĐỦ
3
Jared Blake

32, đến từ Star City, AR

"Not Ready to Make Nice"
ĐỦ
ĐỦ
4
Casey Weston

18, đến từ Naples, FL

"Stupid Boy"
ĐỦ
ĐỦ
ĐỦ
5
Angela Wolff

25, đến từ Metter, GA

"Rolling in the Deep"
ĐỦ
ĐỦ
ĐỦ

Tập 3-6: Vòng Đấu loại trực tiếp (4 tuần)[sửa | sửa mã nguồn]

Sau vòng Thử giọng vô hình, mỗi giám khảo đã chiêu một được tám thí sinh cho nhóm huấn luyện. Vòng Đấu loại trực tiếp bắt đầu từ 10/05 đến 31/05/2011. Giám khảo hay người chỉ đạo sẽ giảm dần số lượng thành viên trong đội. Mỗi giám khảo có đặc quyền nhờ sự trợ giúp của "người chỉ dẫn tin cậy", họ là bạn đồng nghiệp hoặc đối tác sản xuất của giám khảo. Mỗi tập phát sóng bao gồm bốn màn trình diễn song ca của hai thí sinh chung nhóm. Giám khảo chủ quản đưa ra quyết định loại một trong hai thí sinh; bốn người chiến thắng mỗi nhóm vào tiếp Vòng Truyền hình trực tiếp.

     – Người chiến thắng vòng đấu
Tuần/STTChỉ đạoThí sinhThí sinhCa khúc
1.1Christina AguileraFrenchie DavisTarralyn Ramsey"Single Ladies (Put a Ring on It)"
1.2Blake SheltonPatrick ThomasTyler Robinson"Burning Love"
1.3Adam LevineCasey WestonTim Mahoney"Leather and Lace"
1.4Cee Lo GreenNiki DawsonVicci Martinez"Fuckin' Perfect"
2.1Cee Lo GreenNakiaTje Austin"Closer"
2.2Blake SheltonElenowenJared Blake"Ain't No Mountain High Enough"
2.3Adam LevineAngela WolffJavier Colon"Stand By Me"
2.4Christina AguileraBeverly McClellanJustin Grennan"Baba O'Riley"
3.1Christina AguileraRaquel CastroJulia Eason"Only Girl (In The World)"
3.2Blake SheltonDia FramptonSerabee"You Can't Hurry Love"
3.3Adam LevineRebecca LoebeDevon Barley"Creep"
3.4Cee Lo GreenKelsey ReyTori and Taylor Thompson"Unwritten"
4.1Adam LevineJeff JenkinsCasey Desmond"Don't Let the Sun Go Down on Me"
4.2Blake SheltonXeniaSara Oromchi"I'll Stand by You"
4.3Christina AguileraCherie OakleyLily Elise"Since U Been Gone"
4.4Cee Lo GreenEmily ValentineCurtis Grimes"Need You Now"

Tập 7: Vòng Truyền hình trực tiếp, Tuần 1 - Tứ kết 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tốp 16 dược xác định, với 4 thành viên mỗi nhóm hát của giám khảo. 07/06/2011, Vòng đầu tiên phát sóng là sự đối đầu của Đội Christina Aguilera và Đội Blake Shelton.

Quyền bình chọn của khán giả được kích hoạt với tối đa 10 phiếu mỗi vòng mỗi hình thức cho một khán giả. Hình thức bình chọn được áp dụng bao gồm: tin nhắn, gọi tổng đài và qua mạng Internet. Khán giả tại trường quay cũng như khán giả xem trực tiếp tại nhà được phép dùng các tiện ích đa kết nối (phone-in, ứng dụng smartphone, web, và kho lưu trữ iTunes) để gửi bình luận. Hệ thống tổng đài sẽ tiếp nhận, chọn lọc đăng tải lên màn hình đang phát sóng. Sau mỗi live show, hai thành viên mỗi nhóm hát bị loại. Hệ thống tiếp nhận bình chọn ngay sau khi chương trình kết thúc vào tối Thứ ba và giữ nguyên đến 10 giờ sáng (bờ Đông) Thứ hai tuần kế (ngày 13/06 với tuần đầu).

Phần tranh tài
Trình tự diễnChỉ đạoThí sinhCa khúcKết quả
1Christina AguileraRaquel Castro"Blow"Bị loại
2Blake SheltonJared Blake"Use Somebody"Bị loại
3Christina AguileraBeverly McClellan"I'm the Only One"Khán giả bình chọn
4Blake SheltonDia Frampton"Heartless"Khán giả bình chọn
5Blake SheltonXenia"Price Tag"Blake lựa chọn
6Christina AguileraLily Elise"Big Girls Don't Cry"Bị loại
7Blake SheltonPatrick Thomas"I Hope You Dance"Bị loại
8Christina AguileraFrenchie Davis"When Love Takes Over"Christina lựa chọn
Phần khuấy động
Trình tự diễnThể hiệnCa khúc
1Các giám khảo của The Voice
Christina Aguilera, Cee Lo Green,
Adam Levine và Blake Shelton
Medley of "Bohemian Rhapsody", "We Will Rock You", "We Are the Champions"
2Christina Aguilera và các thành viên trong đội"Lady Marmalade"
3Blake Shelton và các thành viên trong độI"This Love"

Tập 8: Vòng Truyền hình trực tiếp, Tuần 2 - Tứ kết 2[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14/06/2011, Đội Adam Levine và Đội Cee Lo Green trình diễn.

Hệ thống bình chọn lập lại như tuần đầu, mở ngay sau khi kết thúc chương trình và đóng lại lúc 10 giờ sáng (bờ Đông) ngày 20/06.

Kết quả tuần 7
  • Với đội của Christina Aguilera, thí sinh được khán giả bình chọn nhiều nhất là Beverly McClellan. Và Christina chọn Frenchie Davis, trao quyền cứu trợ. Theo đó, Lily Elise và Raquel Castro bị loại đồng thời.
  • Với đội của Blake Shelton, thí sinh được khán giả bình chọn nhiều nhất là Dia Frampton. Và Blake chọn Xenia, trao quyền cứu trợ. Theo đó, Jared Blake và Patrick Thomas bị loại đồng thời.
Phần tranh tài
Trình tự diễnChỉ đạoThí sinhCa khúcKết quả
1Cee Lo GreenTori and Taylor Thompson"Boogie Woogie Bugle Boy"Bị loại
2Adam LevineCasey Weston"Black Horse and the Cherry Tree"Adam lựa chọn
3Cee Lo GreenVicci Martinez"Jolene"Khán giả bình chọn
4Adam LevineDevon Barley"Stop and Stare"Bị loại
5Cee Lo GreenNakia"Sex on Fire"Cee Lo lựa chọn
6Adam LevineJeff Jenkins"Jesus, Take the Wheel"Bị loại
7Cee Lo GreenCurtis Grimes"Addicted to Love"Bị loại
8Adam LevineJavier Colon"Angel"Khán giả bình chọn
Phần khuấy động
Trình tự diễnThể hiệnCa khúc
1Cee Lo Green và các thí sinh trong nhóm"Everyday People"
2Adam Levine và các thí sinh trong nhóm"With a Little Help from My Friends"

Tập 9: Vòng Truyền hình trực tiếp, Tuần 3 - Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả tuần 8
  • Với đội của Cee Lo Green, thí sinh được khán giả bình chọn nhiều nhất là Vicci Martinez. Và Cee Lo chọn Nakia, trao quyền cứu trợ. Theo đó, song ca Tori và Taylor Thompson cùng với Curtis Grimes bị loại đồng thời.
  • Với đội của Adam Levine, thí sinh được khán giả bình chọn nhiều nhất là Javier Colon. Và Adam chọn Casey Weston, trao quyền cứu trợ. Theo đó, Devon Barley và Jeff Jenkins bị loại đồng thời.
Bán kết

Tốp 8 trình diễn bán kết ngày 21/06/2011.

Hệ thống bình chọn mở sau khi kết thúc chương trình, đóng lại lúc 10 giờ sáng (bờ Đông) ngày 22/06.

Phần tranh tài
Trình tự diễnChỉ đạoThí sinhCa khúcKết quả
1Christina AguileraFrenchie Davis"Like a Prayer"Bị loại
2Cee Lo GreenNakia"Whataya Want From Me"Bị loại
3Blake SheltonDia Frampton"Losing My Religion"Vào chung kết
4Adam LevineCasey Weston"I Will Always Love You"Bị loại
5Christina AguileraBeverly McClellan"The Thrill Is Gone"Vào chung kết
6Adam LevineJavier Colon"Fix You"Vào chung kết
7Blake SheltonXenia"The Man Who Can't Be Moved"Bị loại
8Cee Lo GreenVicci Martinez"Dog Days Are Over"Vào chung kết
Phần khuấy động
Trình tự diễnThể hiệnCa khúc
1Maroon 5Christina Aguilera"Moves Like Jagger"
2Blake Shelton, Dia Frampton và Xenia"Honey Bee"

Tập 10: Vòng Truyền hình trực tiếp, Tuần 3 - Kết quả Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả đêm Bán kết được công bố ngày 22/06/2011d dựa trên số lượng bình chọn của Khán giả và của Giám khảo với tỉ lệ 1:1. Giám khảo được cho điểm tối đa 100 và kết quả bình chọn khán giả là 100, tổng cộng hai số điểm là 200. Giám khảo nộp bảng điểm ngay sau khi chương trình kết thúc. Cuối cùng, bốn thí sinh được chọn vào thẳng Vòng Chung kết gồm Vicci Martinez, Javier Colon, Dia Frampton và Beverley McClellan.

Kết quả Bán kết
Nghệ sĩĐộiĐiểm giám khảoĐiểm khán giảTổng điểmKết quả
Vicci MartinezCee Lo Green
49
75
124
Vào Chung kết
NakiaCee Lo Green
51
25
76
Bị loại
Javier ColonAdam Levine
65
73
138
Vào Chung kết
Casey WestonAdam Levine
35
27
62
Bị loại
Dia FramptonBlake Shelton
50
56
106
Vào Chung kết
XeniaBlake Shelton
50
44
94
Bị loại
Beverly McClellanChristina Aguilera
50
57
107
Vào Chung kết
Frenchie DavisChristina Aguilera
50
43
93
Bị loại
Phần khuấy động
Trình tự diễnThể hiệnCa khúc
1Tốp 8Liên khúc "Faith / Freedom! 90"
2Cee Lo Green"Bright Lights Bigger City"

Tập 11: Vòng Truyền hình trực tiếp, Tuần 4 - Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng chung kết với sự có mặt của Tốp 4 Vicci Martinez, Javier Colon, Dia Frampton và Beverley McClellan diễn ra ngày 28/06/2011. Trong đêm này, họ sẽ trình diễn một bài hát gốc và một bài song ca với giảng viên để giành ngôi vị Giọng ca đầu tiên của nước Mỹ. Hệ thống bình chọn mở sau khi kết thúc chương trình và đóng lại ngày hôm sau 29/06 lúc 10 giờ sáng (bờ Đông).

Competition performances
Trình tự diễnChỉ đạoThí sinhKiểu hátCa khúcKết quả
1Adam LevineJavier ColonBài hát mới"Stitch by Stitch"'Chiến thắng
2Blake SheltonDia Frampton
(và Blake Shelton)
Song ca"I Won't Back Down"
3Cee Lo GreenVicci MartinezBài hát mới"Afraid to Sleep"Hạng ba
4Christina AguileraBeverly McClellan
(và Christina Aguilera)
Song ca"Beautiful"
5Blake SheltonDia FramptonBài hát mới"Inventing Shadows"Về nhì
6Adam LevineJavier Colon
(và Adam Levine)
Song ca"Man in the Mirror"
7Christina AguileraBeverly McClellanBài hát mới"Lovesick"Hạng ba
8Cee Lo GreenVicci Martinez
(và Cee Lo Green)
Song ca"Love is a Battlefield"
Phần khuấy động
Trình tự diễnThể hiệnCa khúc
1Các giám khảo của The Voice
Christina Aguilera, Cee Lo Green,
Adam Levine và Blake Shelton
"Under Pressure"
2PitbullNe-Yo"Give Me Everything"
3Brad Paisley và Blake Shelton"Don't Drink the Water"

Tập 12: Vòng Truyền hình trực tiếp, Tuần 4 - Kết quả cuối[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày chiến thắng sẽ được xướng tên đem 29/06/2011 dựa vào kết quả bình chọn của khán giả. Sau phần trình diễn của khách mời và xem lại băng ghi hình, Daly công bố hai thí sinh có thứ hạng cao nhất chỉ chênh lệch 2% lượng bình chọn. Tốp 2 được công bố: Dia Frampton và Javier Colon. Và rồi Javier Colon được xướng tên chiến thắng mùa thi đầu tiên của The Voice.

Phần khuấy động
Trình tự diễnThể hiệnCa khúc
1Vicci Martinez và Patrick Monahan (Train)"Drops of Jupiter (Tell Me)"
2Javier Colon và Stevie Nicks"Landslide"
3Beverly McClellan và Ryan Tedder (OneRepublic)"Good Life"
4Dia Frampton và Miranda Lambert"The House That Built Me"

Sự đón nhận và tần suất truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tập đầu tiên lên sóng đã tạo được một bất ngờ tương đối với danh hiệu chương trình được xem nhiều nhất trong đêm, thu hút được lượng khán giả nhiều hơn những cuộc thi ăn khách trên truyền hình đương thời như Dancing with the Stars trên kênh ABC (chỉ trong độ tuổi từ 18 đến 49; DwtS có tổng lượng khán giả nhiều hơn) và Glee trên Fox. Mùa thi khởi đầu với 11,775 triệu lượt xem trong khung 9:00-11:00. Đạt đỉnh điểm lúc 10:45 với 13,398 triệu người (xem tại trường quay và tại nhà theo dạng chuẩn SD).[21]

Ca sĩ Mallika của Rolling Stone phát biểu sau đêm mở màn: "Đây có thể là ý niệm hay nhất được nhập từ Hà Lan sau hoa tulip và Eddie Van Halen?"[22] Dù có khởi đầu tốt đẹp nhưng The Voice lại xếp vị trí 58 trong bình chọn của Metacritic với nhận định đa chiều.[23]

#TựaNgày phát đầuMã sản xuấtKhán giả Mỹ
(triệu người)
1"Thử giọng vô hình, Phần 1"26 tháng 4 năm 2011 (2011-04-26)10111.78[24]
2"Thử giọng vô hình, Phần 2"3 tháng 5 năm 2011 (2011-05-03)10212.58[25]
3"Đấu loại, Phần 1"10 tháng 5 năm 2011 (2011-05-10)10310.45[26]
4"Đấu loại, Phần 2"17 tháng 5 năm 2011 (2011-05-17)10410.01[27]
5"Đấu loại, Phần 3"24 tháng 5 năm 2011 (2011-05-24)1058.48[28]
6"Đấu loại, Phần4"31 tháng 5 năm 2011 (2011-05-31)10614.41[29]
7"Tốp 16 trình diễn (Phần 1)"7 tháng 6 năm 2011 (2011-06-07)10712.31[30]
8"Tốp 16 trình diễn (Phần 2)"14 tháng 6 năm 2011 (2011-06-14)10812.33[31]
9"Tốp 8 trình diễn"21 tháng 6 năm 2011 (2011-06-21)10912.05[32]
10"Công bố kết quả Tốp 8"22 tháng 6 năm 2011 (2011-06-22)11010.01[33]
11"Tốp 4 trình diễn"28 tháng 6 năm 2011 (2011-06-28)TBATBA
12"Chung kết / Lễ đăng quang"29 tháng 6 năm 2011 (2011-06-29)TBATBA

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

     – Chiến thắng
     – Về nhì
     – Về ba
     – Về tư
     – Thí sinh Vòng Bán kết
     – Thí sinh Vòng Tứ kết
     – Thí sinh Vòng Đấu loại trực tiếp
TeamActs
Christina AguileraTarralyn RasmseyJustin GrennanJulia EasonCherie OakleyRaquel CastroLily EliseFrenchie DavisBeverly McClellan
Cee Lo GreenNiki DawsonTje AustinKelsey ReyEmily ValentineCurtis GrimesTori and Taylor ThompsonNakiaVicci Martinez
Adam LevineTim MahoneyAngela WolffRebecca LoebeCasey DesmondDevon BarleyJeff JenkinsCasey WestonJavier Colon
Blake
Shelton
Tyler RobinsonElenowenSerabeeSara OromchiJared BlakePatrick ThomasXeniaDia Frampton

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Morabito, Andrea (28/02/2011). “Cee Lo Green, Adam Levine Named Coaches of 'The Voice'. Broadcasting & Cable. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  2. ^ http://popcrush.com/the-voice-return-second-season-nbc-smash-katharine-mcphee/
  3. ^ http://www.ismyshowcancelled.com/article/ngày[liên kết hỏng] 19 tháng 5 năm 2011/nbc-renews-the-voice-for-second-season/
  4. ^ “The Voice”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ Molloy, Tim (ngày 29 tháng 4 năm 2011). “Reba, Monica, Sia joining 'The Voice'. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ a b “NBC's New Singing Competition Series 'The Voice' (Working Title) Announces Open Auditions In Cities Across America In 2011” (Thông cáo báo chí). NBC-Universal. ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  7. ^ “NBC.com Brings the Audition Experience Directly to Viewers With New Interactive Tool for Upcoming Reality Competition Series "The Voice". The Futon Critic. ngày 18 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  8. ^ a b “The Voice – Online Auditions”. Official website. NBC. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  9. ^ a b “NBC YouTube channel: Time after Time”. tháng 4 năm 2011.
  10. ^ “Frenchie Davis returns! 'Idol' castoff passes blind audition on NBC's 'The Voice'. ngày 18 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ “NBC.com: The Voice Promo”. tháng 4 năm 2011.
  12. ^ 'Rock Star: Supernova' Winner Lukas Rossi to Compete on 'The Voice'. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ “NBC Teams With Leading Reality Show Pioneers John de Mol & Mark Burnett and Warner Horizon Television to Bring "The Voice of America" – Based on Holland's New Blockbuster Vocal Talent Discovery Show – to American Viewers”. The Futon Critic. ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  14. ^ Ng, Philiana (ngày 28 tháng 2 năm 2011). “Cee Lo Green, Maroon 5's Adam Levine Join NBC's 'The Voice'. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  15. ^ Hibberd, James (ngày 2 tháng 3 năm 2011). “Official: Christina Aguilera joins NBC's 'The Voice'. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  16. ^ Ng, Philiana (ngày 7 tháng 3 năm 2011). “Blake Shelton Joins NBC's 'The Voice' as Fourth Judge”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  17. ^ “Carson Daly to Host NBC's 'The Voice'. The Hollywood Reporter. ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  18. ^ “NBC Names Alison Haislip, G4's "Attack of the Show!", As Backstage Online and Social Media Correspondent for New Musical Competition Series "The Voice". The Futon Critic. ngày 28 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  19. ^ NBC: Live blogging The Voice - Week 1[liên kết hỏng]
  20. ^ a b “NBC: Live blogging The Voice - Week 2”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  21. ^ Kenneally, Tim (ngày 27 tháng 4 năm 2011). Ratings: 'The Voice' Beats 'Dancing With the Stars,' 'Glee' in Major Upset Lưu trữ 2011-06-27 tại Wayback Machine. The Wrap. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.
  22. ^ Bản mẫu:Cite eb
  23. ^ The Voice: Season 1 Metacritic.
  24. ^ http://insidetv.ew.com/2011/04/27/the-voice-debuts-strong-on-nbc/
  25. ^ Seidman, Robert (ngày 3 tháng 5 năm 2011). “Tuesday Final Ratings: 'The Voice,' 'NCIS,' 'Dancing With The Stars,' 'Glee,' 'The Biggest Loser,' 'Hellcats' Adjusted Up; 'Raising Hope,' 'Traffic Light' Adjusted Down”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
  26. ^ Gorman, Bill (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “Tuesday Final Ratings: 'The Voice,' 'Glee,' 'Dancing' Adjusted Up; 'Raising Hope,' 'Traffic Light' Adjusted Down”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  27. ^ Seidman, Robert (ngày 18 tháng 5 năm 2011). “Tuesday Final Ratings: 'Breaking In,' 'The Good Wife,' 'Body of Proof' Adjusted Down; 'NCIS,' 'NCIS: LA,' 'Glee,' 'The Biggest Loser' Adjusted Up”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  28. ^ Gorman, Bill (ngày 25 tháng 5 năm 2011). “Tuesday Final Ratings: 'American Idol,' 'Dancing with the Stars' Adjusted Up”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2011.
  29. ^ “TV Ratings Tuesday: Heat/Mavs NBA Finals Ratings Up; 'America's Got Talent' Premiere & 'The Voice' Jump”. TV by the Numbers. ngày 31 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011. |first= thiếu |last= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  30. ^ “TV Ratings Tuesday:TV Ratings: 'The Voice,' 'America's Got Talent' Boost NBC”. TV by the Numbers. ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2011. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  31. ^ “Tuesday Final Ratings: 'America's Got Talent,' 'The Voice' Adjusted Up”. TV by the Numbers. ngày 15 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  32. ^ “TV Ratings: Tuesday Final Ratings: 'America's Got Talent,' 'The Voice' Adjusted Up”. TV by the Numbers. ngày 22 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  33. ^ “TV Ratings: Wednesday Final Ratings: Unscrambled Program Ratings for 'The Voice,' 'America's Got Talent,' 'So You Think You Can Dance”. TV by the Numbers. ngày 23 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011. |first= thiếu |last= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Voice_(Hoa_K%E1%BB%B3_m%C3%B9a_1)