Wiki - KEONHACAI COPA

Thủ tướng Nhật Bản

Nội các Tổng lý Đại thần
内閣総理大臣
Naikaku Sōri Daijin
Biểu trưng Thủ tướng
Cờ hiệu Thủ tướng
Đương nhiệm
Kishida Fumio

từ 4 tháng 10 năm 2021
Thành viên củaNội các
Ban thư ký Nội các
Cục Pháp chế Nội các
Văn phòng Nội các
Cơ quan Tái thiết
Hội đồng An ninh quốc gia
Trụ sởPhủ Thủ tướng, Chiyoda, Tokyo
Bổ nhiệm bởiQuốc hộiThiên hoàng
Nhiệm kỳTổng tuyển cử 4 năm một lần (có thể sớm hơn). Không giới hạn số nhiệm kỳ. Thông thường lãnh đạo đảng đa số sẽ trở thành thủ tướng.
Không giới hạn
Tuân theoHiến pháp Nhật Bản
Người đầu tiên nhậm chứcItō Hirobumi
Thành lập22 tháng 12 năm 1885
Lương bổng¥40,490,000 yên bình quân
Website首相官邸
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Nhật Bản

Thủ tướng Nhật Bản, tên chính thức từ tiếng NhậtNội các Tổng lý Đại thần (内閣総理大臣 (ないかくそうりだいじん) Naikaku Sōri Daijin?), là người đứng đầu Nội các của Nhật Bản. Thủ tướng do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được Quốc hội chỉ định trong số thành viên và phải được Chúng nghị viện tín nhiệm. Thủ tướng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các Bộ trưởng. Thủ tướng đương nhiệm là Kishida Fumio.

Tại những quốc gia khác và Việt Nam, chức vụ này vẫn thường được gọi là Thủ tướng Nhật Bản hay gọi tắt là Thủ tướng. Ở Nhật Bản, từ Thủ tướng (首相 (しゅしょう) (Thủ tướng) Shushō?) hay Tổng lý (総理 (そうり) (Tổng lý) Sōri?) tuy không chính thức nhưng vẫn được người dân Nhật Bản dùng phổ biến do tên chính thức khá dài.

Đại cương[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ tướng Nhật Bản là người đứng đầu Nội các mà cơ quan hành chính thuộc về Điều 66, Khoản 1 của Hiến pháp[1]. Ông là một trong những người đứng đầu Trưởng tam quyền, bổ nhiệm và cách chức các Bộ trưởng của Nhà nước (Điều 68 của Hiến pháp), trình các dự luật lên Quốc hội thay mặt Nội các, báo cáo về các vấn đề nhà nước chung và quan hệ ngoại giao, đồng thời chỉ đạo và giám sát các cơ quan hành chính (Điều 72 của Hiến pháp) và có quyền chỉ huy và giám sát cao nhất đối với Lực lượng Phòng vệ (Luật Lực lượng Phòng vệ). Ông cũng là người đứng đầu Văn phòng Nội các và một số tổ chức hành chính khác, và các tổ chức này thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ tướng[1].

Trong Hiến pháp hiện hành của Nhật Bản, không có điều khoản nào quy định nguyên thủ quốc gia của Nhật Bản, và có một cuộc tranh luận trong lý thuyết hiến pháp về việc ai là nguyên thủ quốc gia của Nhật Bản[2]. Đa số các giả thuyết cho rằng Thủ tướng, người đại diện cho Nội các với tư cách là người đứng đầu nhà nước hoặc cơ quan hành chính, người có quyền ký kết các hiệp ước, quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các cơ quan đại diện ngoại giao và nói chung là xử lý các mối quan hệ ngoại giao. Trong thông lệ quốc tế, Thiên hoàng được coi như nguyên thủ quốc gia.[2][3]

Đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ tướng phải là một thường dân (Điều 66, Khoản 2 của Hiến pháp). Thủ tướng của Nhật Bản được đề cử bởi cả hai viện của Quốc hội Nhật Bản (bầu cử Thủ tướng/đề cử người lãnh đạo) (Điều 67 của Hiến pháp). Cho việc đó, mỗi viện tiến hành một cuộc bầu cử dưới hệ thống hai vòng bầu cử. Nếu cả hai viện chọn ra hai người khác nhau, thì một ủy ban hỗn hợp từ hai viện sẽ được cử ra để đồng ý một ứng cử viên chung. Tuy nhiên nếu cả hai viện đều không đồng ý trong mười ngày thì cuối cùng quyết định của Chúng Nghị viện sẽ được ưu tiên. Do đó, trên lý thuyết Chúng Nghị viện là cơ quan có tiếng nói cuối cùng trong việc quyết định người được đề cử nắm giữ ghế Thủ tướng. Thiên hoàng bổ nhiệm Thủ tướng như một hành động công nhận chính thức (Điều 6 của Hiến pháp)[1]

Thủ tướng phải từ chức nếu như Chúng Nghị viện thông qua một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm hoặc thất bại trong một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm, ngoại trừ Chúng Nghị viện bị giải tán trong vòng 10 ngày. Thủ tướng cũng phải từ chức sau mỗi lần tổng tuyển cử Chúng Nghị viện, ngay cả trường hợp đảng của ông chiếm đa số trong viện. Văn phòng Nội các theo truyền thống được nắm giữ bởi người đứng đầu đảng chiếm đa số trong quốc hội ngoại trừ trường hợp hiếm hoi của Hata Tsutomu hay là Murayama Tomiichi, Hosokawa Morihiro...

Vai trò[sửa | sửa mã nguồn]

Vai trò của Thủ tướng được quy định trong Hiến pháp Nhật Bản được thông qua vào năm 1947.

  • Điều khiển và giám sát các bộ phận thuộc hành pháp.
  • Chủ tọa các buổi họp của Chính phủ.
  • Đề cử và bãi miễn các Bộ trưởng.
  • Cho phép việc thi hành pháp luật đối với các Bộ trưởng.
  • Đồng ký tên, cùng với các bộ trưởng tương ứng, các luật và chỉ thị của chính phủ.
  • Tổng tư lệnh của các Lực lượng Phòng vệ.

Các dấu hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cuộc Minh Trị Duy tân, hệ thống Thái chính quan, được sử dụng trong giai đoạn Nara, được sử dụng như là một chính thể của nhà nước Nhật Bản. Các thế lực chính trị của người đứng đầu của họ, Thái Chính Đại Thần và những người cận vệ của ông, Tả Đại thầnNội Đại thần mang đầy tham vọng là thường xuyên mâu thuẫn với các vị trí khác như là Sangi. Trong những năm 1880, Itō Hirobumi, lúc đó là một trong các Sangi, bắt đầu xem xét việc cải cách các tổ chức nhà nước. Vào năm 1882, Ito và những người nhân viên của ông, Itō MiyojiSaionji Kinmochi, công du tới châu Âu và nghiên cứu các hiến pháp trong các nước quân chủ lập hiến, Đế quốc AnhĐế quốc Đức. Sau khi quay trở về Nhật, Ito vận động lập ra một Hiến pháp và một hệ thống nhà nước hiện đại và thuyết phục những thế lực bảo thủ ủng hộ dự định của ông.

Vào 22 tháng 12 năm 1885, Sắc lệnh Thái chính quan số 69 được ban hành, bãi bỏ hệ thống Thái chính quan và thiết lập chức vụ Nội các Tổng lý Đại thần cùng với Nội các Nhật Bản.

Nơi ở và làm việc chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

Phủ Thủ tướng, nơi ở và làm việc chính thức của thủ tướng

Phủ Thủ tướng (総理大臣官邸 (Tổng lý Đại thần Quan để) Sōri Daijin Kantei?), gọi tắt là Kantei (官邸 (Quan để)?) là nơi ở làm việc chính thức của thủ tướng. Địa điểm của nơi này nguyên gốc được sử dụng từ 1929 đến 2002. Về sau, một tòa nhà mới được xây dựng và trở thành văn phòng mới của Thủ tướng vào năm 2002. Văn phòng cũ của Thủ tướng được chuyển thành một nơi ở mới cho quan chức với tên gọi Công để.

Cách gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Viết tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ khi hệ thống Nội các được thành lập, tên viết tắt của Thủ tướng nói chung là tổng lý đại thần (総理大臣?), nhưng ngoài ra, các chữ viết tắt và tên gọi thông thường là Tổng lý (総理) và Thủ tướng (首相) cũng được sử dụng. Tể tướng (宰相) đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa[4].

Tên tiếng Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Tên tiếng Anh chính thức là 「Prime Minister」. Bản dịch tiếng Anh này đã được sử dụng một cách không chính thức như một bản dịch tiếng Anh của 「太政大臣」(Thái chính Đại thần) ngay cả trước khi hệ thống Nội các ra đời. Tuy nhiên, bản dịch tiếng Anh hiện tại không giống trong quá khứ, và bản dịch sang tiếng Đức là 「Minister President of State」(Bộ trưởng Chủ tịch nước) cũng đã được sử dụng trong quá khứ[5].

Các ghi nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình công tác[sửa | sửa mã nguồn]

Abe Shinzō
Higashikuni Naruhiko
Ōkuma Shigenobu
Yoshida Shigeru
Ghi nhậnThủ tướngKỷ lục ghi nhận
Nhiệm kỳ dài nhấtAbe Shinzō3188 ngày (khoảng 8 năm 9 tháng)
  • Lần 1: 26 tháng 9 năm 2006 – 26 tháng 9 năm 2007
  • Lần 2, 3 và 4: 26 tháng 12 năm 2012 – 16 tháng 9 năm 2020
Nhiệm kỳ liên tục dài nhấtAbe Shinzō2822 ngày (khoảng 7 năm 8 tháng)
  • Lần 2, 3 và 4: 26 tháng 12 năm 2012 – 16 tháng 9 năm 2020
Nhiệm kỳ ngắn nhấtHigashikuni Naruhiko54 ngày (khoảng 2 tháng)
  • 17 tháng 8 năm 1945 – 9 tháng 10 cùng năm
Cao tuổi nhất khi hết nhiệm kỳŌkuma ShigenobuKhoảng 78 tuổi 6 tháng

(Vào thời điểm nghỉ hưu vào ngày 9 tháng 10 năm 1916)

Nhậm chức trẻ tuổi nhấtItō HirobumiKhoảng 44 tuổi và 2 tháng

(Vào thời điểm nhậm chức ngày 22 tháng 12 năm 1885)

Nhậm chức lớn tuổi nhấtSuzuki KantarōKhoảng 77 tuổi 2 tháng

(Vào thời điểm nhậm chức ngày 7 tháng 4 năm 1945)

Tái nhiệm nhiều lần nhấtYoshida Shigeru5 lần
  • Lần 1: 22 tháng 5 năm 1946
  • Lần 2: 15 tháng 10 năm 1948
  • Lần 3: 16 tháng 2 năm 1949
  • Lần 4: 30 tháng 10 năm 1952
  • Lần 5: 21 tháng 5 năm 1953

Độ dài nhiệm kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạngThủ tướngTổng số ngàyNhiệm kỳThời kỳ
1Abe Shinzō318826 tháng 9 năm 200626 tháng 9 năm 2007

26 tháng 12 năm 201216 tháng 9 năm 2020

Bình Thành, Lệnh Hòa
2Katsura Tarō28862 tháng 6 năm 19017 tháng 1 năm 1906

14 tháng 7 năm 190830 tháng 8 năm 1911

21 tháng 12 năm 191220 tháng 2 năm 1913

Minh Trị, Đại Chính
3Satō Eisaku27989 tháng 11 năm 19647 tháng 7 năm 1972Chiêu Hòa
4Itō Hirobumi272022 tháng 12 năm 188530 tháng 4 năm 1888

8 tháng 8 năm 189231 tháng 8 năm 1896

12 tháng 1 năm 189830 tháng 6 năm 1898

19 tháng 10 năm 190010 tháng 5 năm 1901

Minh Trị
5Yoshida Shigeru261622 tháng 5 năm 194624 tháng 5 năm 1947

15 tháng 10 năm 194810 tháng 12 năm 1954

Chiêu Hòa
6Koizumi Junichirō198026 tháng 4 năm 200126 tháng 9 năm 2006Bình Thành
7Nakasone Yasuhiro180627 tháng 11 năm 19826 tháng 11 năm 1987Chiêu Hòa
8Ikeda Hayato157519 tháng 7 năm 19609 tháng 11 năm 1964Chiêu Hòa
9Saionji Kinmochi14007 tháng 1 năm 190614 tháng 7 năm 1908

30 tháng 8 năm 191121 tháng 12 năm 1912

Minh Trị, Đại Chính
10Kishi Nobusuke124131 tháng 1 năm 195719 tháng 7 năm 1960Chiêu Hòa
11Yamagata Aritomo121024 tháng 12 năm 18896 tháng 5 năm 1891

8 tháng 11 năm 189819 tháng 10 năm 1900

Minh Trị
12Hara Takashi113329 tháng 9 năm 19184 tháng 11 năm 1921Đại Chính
13Ōkuma Shigenobu104030 tháng 6 năm 18988 tháng 11 năm 1898

16 tháng 4 năm 19149 tháng 10 năm 1916

Minh Trị, Đại Chính
14Konoe Fumimaro10354 tháng 6 năm 19375 tháng 1 năm 1939

22 tháng 7 năm 194018 tháng 10 năm 1941

Chiêu Hòa
15Tōjō Hideki100918 tháng 10 năm 194122 tháng 7 năm 1944Chiêu Hòa
16Matsukata Masayoshi9436 tháng 5 năm 18918 tháng 8 năm 1892

18 tháng 9 năm 189612 tháng 1 năm 1898

Minh Trị
17Hashimoto Ryūtarō93211 tháng 1 năm 199630 tháng 7 năm 1998Bình Thành
18Kishida Fumio9064 tháng 10 năm 2021 – đương nhiệmLệnh Hòa
19Tanaka Kakuei8867 tháng 7 năm 19729 tháng 12 năm 1974Chiêu Hòa
20Suzuki Zenkō86417 tháng 7 năm 198027 tháng 11 năm 1982Chiêu Hòa
21Kaifu Toshiki81810 tháng 8 năm 19895 tháng 11 năm 1991Bình Thành
22Tanaka Giichi80520 tháng 4 năm 19272 tháng 7 năm 1929Chiêu Hòa
23Saitō Makoto77426 tháng 5 năm 19328 tháng 7 năm 1934Chiêu Hòa
24Miki Takeo7479 tháng 12 năm 197424 tháng 12 năm 1976Chiêu Hòa
25Hatoyama Ichirō74510 tháng 12 năm 195423 tháng 12 năm 1956Chiêu Hòa
26Terauchi Masatake7219 tháng 10 năm 191629 tháng 9 năm 1918Đại Chính
27Fukuda Takeo71424 tháng 12 năm 19767 tháng 12 năm 1978Chiêu Hòa
28Wakatsuki Reijirō69030 tháng 1 năm 192620 tháng 4 năm 1927

14 tháng 4 năm 193113 tháng 12 năm 1931

Đại Chính, Chiêu Hòa
29Hamaguchi Osachi6522 tháng 7 năm 192914 tháng 4 năm 1931Chiêu Hòa
30Miyazawa Kiichi6445 tháng 11 năm 19919 tháng 8 năm 1993Bình Thành
31Obuchi Keizō61630 tháng 7 năm 19985 tháng 4 năm 2000Bình Thành
32Okada Keisuke6118 tháng 7 năm 19349 tháng 3 năm 1936Chiêu Hòa
33Katō Takaaki59711 tháng 6 năm 192428 tháng 1 năm 1926Đại Chính
34Takeshita Noboru5766 tháng 11 năm 19873 tháng 6 năm 1989Chiêu Hòa, Bình Thành
35Murayama Tomiichi56130 tháng 6 năm 199411 tháng 1 năm 1996Bình Thành
36Ōhira Masayoshi5547 tháng 12 năm 197812 tháng 6 năm 1980Chiêu Hòa
37Yamamoto Gonbee54920 tháng 2 năm 191316 tháng 4 năm 1914

2 tháng 9 năm 19237 tháng 1 năm 1924

Đại Chính
38Kuroda Kiyotaka5448 tháng 8 năm 189231 tháng 8 năm 1896Minh Trị
39Noda Yoshihiko4822 tháng 9 năm 201126 tháng 12 năm 2012Bình Thành
40Kan Naoto4528 tháng 6 năm 20102 tháng 9 năm 2011Bình Thành
41Katō Tomosaburō43912 tháng 6 năm 192224 tháng 8 năm 1923Đại Chính
42Mori Yoshirō3875 tháng 4 năm 200026 tháng 4 năm 2001Bình Thành
43Suga Yoshihide38416 tháng 9 năm 20204 tháng 10 năm 2021Lệnh Hòa
44Fukuda Yasuo36526 tháng 9 năm 200724 tháng 9 năm 2008Bình Thành
45Asō Tarō35824 tháng 9 năm 200816 tháng 9 năm 2009Bình Thành
46Hirota Kōki3319 tháng 3 năm 19362 tháng 2 năm 1937Chiêu Hòa
47Katayama Tetsu29224 tháng 5 năm 194710 tháng 3 năm 1948Chiêu Hòa
48Hatoyama Yukio26616 tháng 9 năm 20098 tháng 6 năm 2010Bình Thành
49Hosokawa Morihiro2639 tháng 8 năm 199328 tháng 4 năm 1994Bình Thành
50Koiso Kuniaki26022 tháng 7 năm 19447 tháng 4 năm 1945Chiêu Hòa
51Hiranuma Kiichirō2385 tháng 1 năm 193930 tháng 8 năm 1939Chiêu Hòa
52Shidehara Kijūrō2269 tháng 10 năm 194522 tháng 5 năm 1946Chiêu Hòa
53Ashida Hitoshi22010 tháng 3 năm 194815 tháng 10 năm 1948Chiêu Hòa
54Takahashi Korekiyo21213 tháng 11 năm 192112 tháng 6 năm 1922Chiêu Hòa
55Yonai Mitsumasa18916 tháng 1 năm 194022 tháng 7 năm 1940Chiêu Hòa
56Kiyoura Keigo1577 tháng 1 năm 192411 tháng 6 năm 1924Đại Chính
57Inukai Tsuyoshi15613 tháng 12 năm 193115 tháng 5 năm 1932Chiêu Hòa
58Abe Nobuyuki14030 tháng 8 năm 193916 tháng 1 năm 1940Chiêu Hòa
59Suzuki Kantarō1337 tháng 4 năm 194517 tháng 8 năm 1945Chiêu Hòa
60Hayashi Senjūrō1232 tháng 2 năm 19374 tháng 6 năm 1937Chiêu Hòa
61Uno Sōsuke693 tháng 6 năm 198910 tháng 8 năm 1989Bình Thành
62Ishibashi Tanzan6523 tháng 12 năm 195631 tháng 1 năm 1957Chiêu Hòa
63Hata Tsutomu6428 tháng 4 năm 199430 tháng 6 năm 1994Bình Thành
64Higashikuni Naruhiko5417 tháng 8 năm 19459 tháng 10 năm 1945Chiêu Hòa

Kết thúc nhiệm kỳ do bệnh tật[sửa | sửa mã nguồn]

Katō Tomosaburō
Ghi nhậnThủ tướngNguyên cớ
Qua đời trong nhiệm kỳ vì bạo bệnhKatō TomosaburōKatō Tomosaburō bị ung thư đại trực tràng. Ông mất tại nhà riêng của mình ở Aoyama.
Katō TakaakiKatō Takaaki bị suy tim cấp do nhồi máu cơ tim. Ông bị viêm thận mãn tính và bệnh tim trong một thời gian, nhưng tình trạng của ông đột ngột trở nên tồi tệ hơn tại Quốc hội và ông qua đời 6 ngày sau đó.
Ōhira MasayoshiŌhira Masayoshi mắc bệnh suy tim cấp do nhồi máu cơ tim. Trong quá trình vận động tranh cử, ông đột quỵ do làm việc quá sức và rối loạn nhịp tim và được đưa vào Bệnh viện Toranomon. Mười hai ngày sau, ông bị nhồi máu cơ tim và qua đời.
Qua đời ngay sau khi nghỉ hưu vì bạo bệnhObuchi KeizōNhồi máu não. Phát bệnh tại Văn phòng Thủ tướng, và được khẩn cấp chuyển vào Phòng khám Juntendo trực thuộc Trường Y Đại học Juntendo, nhưng đã nghỉ hưu do hôn mê. Ông mất khoảng một tháng rưỡi sau đó do không tỉnh lại.
Từ chức vì bệnhIshibashi TanzanIshibashi bị nhồi máu não. Tuy nhiên, thông báo chính thức lúc đó là “Ông bị cảm lạnh và bị viêm phổi, đồng thời được phát hiện có dấu hiệu nhồi máu não”. "Cần nghỉ ngơi một tháng", ông đã tuyên bố từ chức vào cùng ngày. Sau đó, tình trạng của ông hồi phục và tiếp tục sống đến hết đời.
Ikeda HayatoIkeda bị ung thư thanh quản. Ông đã được đưa vào Trung tâm Ung thư Quốc gia để điều trị, nhưng đã tuyên bố từ chức sau đó khoảng một tháng rưỡi. Chín tháng sau, ông được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện Đại học Tokyo, nhưng qua đời vì viêm phổi ngay sau cuộc phẫu thuật.
Abe ShinzōLần đầu Abe làm Thủ tướng năm 2006, ông bị suy yếu do suy giảm chức năng đường tiêu hóa. Ông mắc bệnh mãn tính (viêm loét đại tràng) từ thời là học sinh Trung học. Sau khi bày tỏ sự từ chức, ông được khẩn cấp đưa vào Bệnh viện Đại học Keio. Sau đó, sau cuộc bầu cử chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do năm 2012cuộc tổng tuyển cử Hạ viện lần thứ 46, ông được tái bổ nhiệm làm chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do và Thủ tướng, nhưng vào tháng 8 năm 2020, bệnh viêm loét đại tràng tái phát và ông tuyên bố từ chức.

Ám sát[sửa | sửa mã nguồn]

Inukai Tsuyoshi
Takahashi Koreikiyo
Ghi nhậnThủ tướngSự việc
Thủ tướng bị ám sát trong nhiệm kỳHara TakashiHara bị Nakaoka Konichi, một nhân viên của ga Tokyo, đâm trong khuôn viên của ga Tokyo bằng thanh đoản đao năm inch với một lưỡi dao xuyên qua phổitim và chết ngay lập tức.
Hamaguchi Osachi

(lúc qua đời là nguyên Thủ tướng)

Hamaguchi bị Sagoya Tomeo, người thuộc một nhóm cực hữu, bắn tại sân ga Tokyo. Một viên đạn gây thương tích nặng tới tận xương chậu, bốn tháng sau mới được đưa đi bệnh viện, nhưng triệu chứng ngày càng nặng, một tháng sau ông từ chức Thủ tướng, và chết sau đó 4 tháng.
Inukai TsuyoshiInukai bị bắn bởi một sĩ quan thanh niên có vũ trang đột nhập vào Văn phòng Thủ tướng. Ông bị trúng hai phát đạn vào trái và thái dương phải, và qua đời sau khoảng 5 giờ do mất nhiều máu.
Cựu Thủ tướng bị ám sátItō HirobumiItō bị bắn bởi nhà hoạt động dân tộc chủ nghĩa Hàn Quốc An Jung-geun trong khuôn viên nhà ga Cáp Nhĩ Tân ở Mãn Châu. Ông bị trúng ba phát đạn và chết sau đó khoảng 30 phút. Vào thời điểm đó, Itō là Chủ tịch Hội đồng Cơ mật.
Takahashi KorekiyoTakahashi bị bắn bởi một sĩ quan thanh niên có vũ trang đột nhập vào nơi ở của Akasaka. Sau khi trúng ba phát đạn, ông bị một thanh binh đao đâm xuyên qua và chết ngay lập tức. Khi đó, Takahashi là Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Saitō MakotoSaitō bị bắn bởi một sĩ quan thanh niên có vũ trang đột nhập vào nơi ở của Yotsuya. Ông bị bắn bằng 40 viên đạn đại súng máy và chết ngay lập tức. Khi đó, Saito là Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Abe ShinzōAbe bị bắn bởi một cựu sĩ quan khi đang phát biểu tại Thành phố Nara, Nhật Bản. Ông bị bắn bởi 2 phát đạn bằng súng tự chế và đã qua đời
Thủ tướng có cáo phó trên báo nhưng chưa qua đời

(ám sát hụt)

Okada KeisukeMột sĩ quan thanh niên có vũ trang đột nhập vào Văn phòng Thủ tướng đã bắn chết anh rể của Okada, Matsuo Denzō, người trông rất giống Okada. Một sĩ quan trẻ đã xác định nhầm Matsuo thành Okada đã thông báo về cái chết của Thủ tướng.

Liên quan đến Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông[sửa | sửa mã nguồn]

Hirota Kōki
Ghi nhậnThủ tướngSự việc
Nguyên Thủ tướng tự tử trước khi bị bắtKonoe FumimaroTheo lệnh của Tư lệnh tối cao của Lực lượng Đồng minh (GHQ) ông bị bắt như một tội phạm chiến tranh Loại A, ông đã tụ sát bằng kali xyanua tại nơi ở trước khi trời sáng vào ngày ông sẽ bị bắt.
Nguyên Thủ tướng cố gắng tự tử nhưng không thànhTōjō HidekiTheo lệnh của Tư lệnh tối cao của Lực lượng Đồng minh (GHQ) ông bị bắt như một tội phạm chiến tranh Loại A, ông đã bắn vào tim mình bằng một khẩu súng lục tại chính nơi ở của mình, nhưng không chết.
Nguyên Thủ tướng bị kết án tử hìnhTōjō HidekiBị kết án treo cổ và bị xử tử tại Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông.
Hirota Kōki
Nguyên Thủ tướng bị kết án tù chung thânKoiso KuniakiBị kết án tù chung thân tại Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông và chết vì bệnh tật trong tù.
Hiranuma KiichirōBị kết án tù chung thân tại Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông, và chết vì bệnh tật ngay sau khi được ân xá.
Thủ tướng đã bị bắt và bỏ tùKishi NobusukeTư lệnh Tối cao của Lực lượng Đồng minh (GHQ) đã ra lệnh bắt ông vì tội phạm chiến tranh Hạng A và bị bỏ tù, nhưng ông được thả mà không bị buộc tội.

Liên quan đến các phiên tòa hình sự[sửa | sửa mã nguồn]

Tanaka Kakuei
Ghi nhậnThủ tướngSự việc
Cựu Thủ tướng bị bắt và bị buộc tộiAshida HitoshiAshida bị bắt và buộc tội dính líu đến vụ bê bối Shōwadenkō. Tòa án đã xác nhận tại phiên tòa rằng ông vô tội.
Tanaka KakueiTanaka bị bắt và bị buộc tội trong vụ bê bối hối lộ Lockheed. Trong phiên tòa xét xử Tanaka có tội trong lần xử sơ thẩm và lần thứ hai, bác đơn tố cáo do Tanaka đã chết trong quá trình xét xử phiên tòa phúc thẩm.
Cựu Thủ tướng bị kết án tại phiên tòaTanaka Kakuei
Thủ tướng đã bị bắt và bị truy tốTanaka KakueiTanaka đã bị bắt và bị buộc tội với Cơ quan Tài phán Nhà nước về mỏ than khi ông còn là Thứ trưởng Bộ Tư pháp. Tòa án đã xác nhận tại phiên tòa rằng ông vô tội.
Fukuda TakeoFukuda bị bắt và buộc tội liên quan đến vụ bê bối Shōwadenkō khi ông còn là Cục trưởng Cục Kế toán Bộ Tài chính. Tòa án đã xác nhận tại phiên tòa rằng ông vô tội.
Thủ tướng từng bị buộc tội yêu cầu cho phép bắt giữSatō EisakuVăn phòng Công tố quận Tokyo đã nộp đơn yêu cầu cấp phép bắt giữ vì vụ bê bối đóng tàu khi ông còn là Tổng thư ký của Đảng Tự do, nhưng Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã thc thi quyền chỉ huy và đình chỉ việc bắt giữ. Sau đó, ông bị buộc tội tại nhà, nhưng được miễn lệnh ân xá thành viên Liên Hợp Quốc.

Chức vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Lập pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Shidehara Kijūrō
Ghi nhậnThủ tướngNhiệm kỳ
Thủ tướng từng là Chủ tịch Quý tộc việnItō Hirobumi24 tháng 10 năm 1890 – 21 tháng 7 năm 1891
Konoe Fumimaro9 tháng 6 năm 1933 – 7 tháng 6 năm 1937
Cựu Thủ tướng sau này trở thành Chủ tịch Quý tộc việnItō Hirobumi24 tháng 10 năm 1890 – 21 tháng 7 năm 1891

Sau khi từ chức thủ Tướng nhiệm kỳ đầu tiên, ông trở thành Chủ tịch Quý tộc viện, và từ đó lại được bổ nhiệm làm Thủ tướng.

Cựu Thủ tướng sau này trở thành Nghị trưởng Chúng Nghị việnShidehara Kijūrō11 tháng 2 năm 1949 – 10 tháng 3 năm 1951

Hành pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Konoe Fumimaro
Abe Nobuyuki
Ghi nhậnThủ tướngNguyên nhân
Thủ tướng chưa có kinh nghiệm làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tại thời điểm nhậm chứcItō HirobumiItō là một chí sĩ, và được bổ nhiệm làm Thủ tướng đầu tiên sau khi giữ chức Thống đốc tỉnh Hyogo (vào thời điểm đó, được bầu chính thức), Lãnh chúa Công nghiệp và Lãnh chúa Nội vụ.
Konoe FumimaroKonoe là một công tước, và sau khi bổ nhiệm làm Chủ tịch Quý tộc viện, sau đó ông được bổ nhiệm làm Thủ tướng.
Abe NobuyukiAbe là lính Lục quân, và được bổ nhiệm làm Thủ tướng sau khi giữ chức vụ Tư lệnh Quân đội Đài Loan và cố vấn quân sự.
Suzuki KantarōSuzuki là lính Hải quân, và sau khi giữ chức Tổng tư lệnh Hạm đội Trục và Tổng tham mưu trưởng Hải quân Đế quốc Nhật Bản, ông vào Hoàng cung và phục vụ Thiên hoàng Chiêu Hòa với tư cách là một hầu phòng trong một thời gian dài. Ông bị thương nặng trong Biến cố ngày 26 tháng 2, nhưng đã bình phục, và sau đó được bổ nhiệm làm Thủ tướng sau khi giữ chức Chủ tịch Hội đồng Cơ mật
Higashikuni NaruhikoHoàng tử Higashikuni Naruhiko, một thành viên gia đình hoàng gia, là một quân nhân và được bổ nhiệm làm Thủ tướng sau khi giữ chức Tư lệnh Lục quân thứ hai và Bộ Tư lệnh Quốc phòng.
Katayama TetsuSau khi làm luật sư và trở thành Chúng Nghị viên Chúng Nghị viện, Katayama giữ chức vụ tổng thư ký Đảng Xã hội Nhật Bản và Chủ tịch Đảng Xã hội Nhật Bản. và Đảng Hợp tác Quốc gia, và được bổ nhiệm làm Thủ tướng.
Hosokawa MorihiroHosokawa trở thành Chúng Nghị viên Chúng Nghị viện sau khi giữ chức vụ Ủy viên Chúng Nghị viện, Thứ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc tỉnh Kumamoto. Ông được đề cử làm người đứng đầu cơ quan hành chính và được bổ nhiệm làm Thủ tướng.
Murayama TomiichiSau khi phục vụ với tư cách là Chúng Nghị viên Chúng Nghị viện sau khi làm thành viên của Hội đồng tỉnh Ōita, Murayama giữ chức vụ chủ tịch đặc biệt về các vấn đề giá cả của Chúng Nghị viện, chủ tịch Ủy ban đối phó của Quốc hội Đảng Xã hội Nhật Bản, và Chủ tịch Đảng Xã hội Nhật Bản và sau đó được bổ nhiệm làm Thủ tướng.
Hatoyama YukioHatoyama trở thành Chúng Nghị viên Chúng Nghị viện sau khi làm trợ lý giáo sư tại Khoa Quản trị Kinh doanh của trường đại học Senshū, và sau khi giữ chức Phó Tổng Thư ký Ban Thư ký Nội các, Tổng Thư ký Đảng Dân chủ, và Đại diện của Đảng Dân chủ, sau khi Đảng Dân chủ thắng lớn trong cuộc tổng tuyển cử lần thứ 45, Đảng Dân chủ, Đảng Dân chủ Xã hộiQuốc dân Tân đảng đề cử ông làm thủ lĩnh liên minh ba đảng của các đảng mới và được bổ nhiệm làm Thủ tướng.

Xu mật viện[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhậnThủ tướngThông tin
Thủ tướng từng là Chủ tịch Hội đồng Cơ mậtItō HirobumiSau khi từ chức Thủ tướng nhiệm kỳ đầu tiên, ông trở thành Chủ tịch đầu tiên của Xu mật viện, và sau đó được bầu lại.
Yamagata AritomoSau khi từ chức Thủ tướng nhiệm kỳ đầu tiên, ông trở thành Chủ tịch Hội đồng Cơ mật, và sau đó được bầu lại.
Saionji KinmochiSau khi đảm nhận chức vụ Chủ tịch Xu mật viện, ông trở thành Thủ tướng.
Kiyoura KeigoKhi còn là Chủ tịch Xu mật viện, ông bị giáng xuống trở thành Thủ tướng.
Hiranuma KiichirōKhi còn là Chủ tịch Xu mật viện, ông bị giáng xuống trở thành Thủ tướng.
Konoe FumimaroSau khi từ chức Thủ tướng nhiệm kỳ đầu tiên, ông trở thành Chủ tịch của Xu mật viện, khi đang tại vị thì trở lại làm Thủ tướng.
Suzuki KantarōKhi còn là Chủ tịch Xu mật viện, ông bị giáng xuống trở thành Thủ tướng.

Tư pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhậnThủ tướngNhiệm kỳ
Thủ tướng từng là Chánh án Tòa án tối cao của cơ quan tư pháp Nhật BảnHiranuma Kiichirō5 tháng 10 năm 1921 – 6 tháng 9 năm 1923

Lục quân và Hải quân[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhậnThủ tướngHiện trạng
Thủ tướng từng là một vị tướng Lục quânKuroda KiyotakaVào thời điểm nhậm chức, ông là trung tướng của Quân đội.
Yamagata AritomoKhi nhậm chức lần đầu, ông đã là trung tướng của Quân đội.

Khi nhậm chức lần hai, ông là một đại tướng của Quân đội.

Katsura TarōKhi nhậm chức lần đầu và lần hai, ông là một tướng quân.

Tướng quân về hưu khi nhậm chức lần ba.

Terauchi MasatakeVào thời điểm mới nhậm chức, ông đã được phong quân hàm Nguyên soái.
Tanaka GiichiVào thời điểm nhậm chức, ông là một tướng lĩnh quân đội đã nghỉ hưu.
Hayashi SenjūrōLúc mới nhậm chức, ông là tướng quân dự bị.
Abe NobuyukiLúc mới nhậm chức, ông là tướng quân dự bị.
Tōjō HidekiKhi nhậm chức, ông được thăng từ Trung tướng Lục quân lên Đại tướng Lục quân.
Koiso KuniakiLúc mới nhậm chức, ông là tướng quân dự bị.
Higashikuni NaruhikoLúc mới nhậm chức là tướng quân.
Thủ tướng từng là một vị tướng Hải quânYamamoto GonbeeĐô đốc tại thời điểm ông nhậm chức lần đầu tiên.

Đô đốc về hưu khi ông nhậm chức lần hai.

Katō TomosaburōĐô đốc tại thời điểm nhậm chức, Đô đốc Nguyên soái (di cảo ghi công sau khi chết) khi về hưu (chết trong thời gian tại vị).
Saitō MakotoĐô đốc đã nghỉ hưu vào thời điểm mới nhậm chức.
Okada KeisukeĐô đốc đã nghỉ hưu vào thời điểm mới nhậm chức.
Yonai MitsumasaChuyển từ Đô đốc làm sĩ quan dự bị cùng thời điểm khi nhậm chức.
Suzuki KantarōĐô đốc đã nghỉ hưu vào thời điểm mới nhậm chức.

Trong Hoàng cung[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhậnThủ tướngNhiệm kỳ
Thủ tướng từng là Nội Đại thầnKatsura TarōNgày 21 tháng 8 năm 1912 – 21 tháng 12 năm 1912

Sau khi từ chức Thủ tướng nhiệm kỳ thứ hai, ông trở thành Nội Đại thần, và lại được bổ nhiệm làm Thủ tướng.

Thủ tướng từng là Bộ trưởng của Hoàng giaItō Hirobumi22 tháng 12 năm 1885 – 16 tháng 9 năm 1887

Do sự tách biệt của 「宮中・府中(行政府)」(Cung Trung・Sảnh Trung (Hàng chính phủ)), người ta quyết định rằng Bộ Gia đình Hoàng gia sẽ không thuộc Nội các, mà Itō tự mình kiêm nhiệm chức Thủ tướng và Bộ trưởng Gia đình Hoàng gia.

Thủ tướng từng là Quan Thị tòngKatsura TarōNgày 13 tháng 8 năm 1912 – 21 tháng 12 năm 1912 Katsura cũng từng là Bộ trưởng Nội vụ và Quốc vụ khanh của Nhật Bản.
Suzuki Kantarō22 tháng 1 năm 1929 – 20 tháng 11 năm 1936

Học vấn[sửa | sửa mã nguồn]

Katō Takaaki
Hiranuma Kiichirō
Ghi nhậnThủ tướngThông tin
Thủ tướng đầu tiên có bằng Cử nhânKatō TakaakiKatō tốt nghiệp Khoa Luật tại Đại học Tōkyō và lấy bằng cử nhân luật. Đại học Tōkyō, nơi Katō tốt nghiệp, là tiền thân của Đại học Tōkyō hiện tại. Katō đã tốt nghiệp Đại học Tōkyō (cũ) sau đó trở thành Đại học Tōkyō (mới) hiện tại sau khi đỗ Đại học Đế quốc và Đại học Đế quốc Tōkyō. Ngoài Katō, còn có nhiều Thủ tướng có bằng cử nhân.
Thủ tướng đầu tiên có bằng Thạc sĩObuchi KeizōObuchi tốt nghiệp Trường Cao học Khoa học Chính trị của Đại học Waseda và lấy bằng thạc sĩ về khoa học chính trị. Không có Thủ tướng nào có bằng thạc sĩ ngoài Obuchi, và ông hiện là người duy nhất.
Thủ tướng đầu tiên có bằng Tiến sĩHiranuma KiichirōHiranuma nhận bằng tiến sĩ luật của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. Căn cứ vào sắc lệnh cấp bằng ban hành năm 1887, bằng tiến sĩ luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ cấp. Sau đó, với việc thực thi sắc lệnh văn bằng sửa đổi vào năm 1920, trường đại học đã trao bằng tiến sĩ luật cho ông. Hiện nay, với việc thực thi Luật Giáo dục phổ thông sửa đổi năm 1991, trường đại học đã được cấp bằng tiến sĩ (luật), tức là người kế nhiệm tiến sĩ luật.

Ngoài Hiranuma, còn có hai Thủ tướng khác có học vị tiến sĩ là Ashida Hitoshi nhận bằng Tiến sĩ luật tại Đại học TōkyōHatoyama Yukio nhận bằng Doctor of Philosophy Triết học từ Đại học Stanford.

Thủ tướng đầu tiên có bằng cấpKatō TakaakiKato tốt nghiệp Khoa Luật tại Đại học Tokyo và lấy bằng cử nhân luật. Trước khi ban hành sắc lệnh văn bằng năm 1887, bằng cử nhân luật cũng được coi là một trong những bằng cấp. Với việc thực thi sắc lệnh cấp bằng, cử nhân luật không còn là bằng cấp nữa và sau đó đã được trao tặng như một danh hiệu. Với việc thực thi Luật Giáo dục Trường học sửa đổi năm 1991, bằng cử nhân (luật), là văn bằng kế thừa của cử nhân luật, đã trở thành một trong những bằng cấp.

Năm Thủ tướng được cấp bằng gồm Katō, Hiranuma Kiichirō, Ashida Hitoshi, Obuchi KeizōHatoyama Yukio.

Thủ tướng đầu tiên tốt nghiệp đại học theo chế độ giáo dục mớiKaifu ToshikiSau Kaifu, Thủ tướng tốt nghiệp đại học theo chế độ giáo dục cũ (Miyazawa Kiichi).

Hoàng gia[sửa | sửa mã nguồn]

Saionji Kinmochi
Hara Takashi
Ghi nhậnThủ tướngGhi chép
Thủ tướng xuất thân Hoàng giaHigashikuni NaruhikoSau đó, ông đã rời khỏi hoàng gia.
Thủ tướng có con cháu trở thành hoàng tộcYoshida ShigeruCháu gái ông là Thân vương phi Nobuko, nhũ danh Asō Nobuko.
Thủ tướng có anh chị em trở thành hoàng giaAsō TarōEm gái ông là Thân vương phi Nobuko, nhũ danh Asō Nobuko.
Thủ tướng là KugeSaionji KinmochiSaionji là trưởng tộc Saionji thuộc dòng họ Seigake.
Konoe FumimaroKonoe là người đứng đầu gia tộc Konoe, là thủ lĩnh của Ngũ nhiếp chính vương.
Thủ tướng là hậu duệ của DaimyoHosokawa MorihiroHậu duệ đời thứ 54 của gia tộc Kumamoto.
Thủ tướng thường dân đầu tiênHara TakashiTuy nhiên, ông không thụ tước. Ông nội của Hara là một samurai cấp cao, người giữ chức vụ cao cấp trong gia tộc Morioka.

Họ hàng bà con[sửa | sửa mã nguồn]

Fukuda Takeo
Suzuki Zenkō
Ghi nhậnQuan hệCác Thủ tướngThông tin
Hai Thủ tướng là người nhàCha và conFukuda TakeoFukuda YasuoFukuda Yasuo là con trai cả của Fukuda Takeo.
Cha vợ và con rểSuzuki ZenkōAsō TarōVợ của Asō là con gái thứ ba của Suzuki.
Hai Thủ tướng cách nhau một thế hệ hoặc qua cha mẹAnh và emKishi NobusukeSatō EisakuKishi là anh trai và Satō là em trai.
Ông và cháuKonoe FumimaroHosokawa MorihiroMẹ của Hosokawa là con gái thứ hai của Konoe.
Kishi NobusukeAbe ShinzōMẹ của Abe là con gái lớn của Kishi.
Yoshida ShigeruAsō TarōMẹ của Aso là con gái thứ ba của Yoshida.
Hatoyama IchirōHatoyama YukioCha của Yukio là con trai cả của Ichiro.
Anh/em cột ※Không áp dụng cho người thân theo Bộ luật dân sự, nhưng vẫn liệt kêKatō TakaakiShidehara KijūrōVợ của Katō là con gái lớn của Iwasaki Yatarō, người sáng lập Tập đoàn Mitsubishi. Vợ của Shidehara là con gái thứ tư của Iwasaki Yatarō.

Bổ nhiệm lại[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhậnThủ tướngCác ghi nhận
Thủ tướng thường xuyên từ chức nhấtItō Hirobumi3 lần
  • Nghỉ hưu ngày 30 tháng 4 năm 1888 (lần 1), tái nhiệm ngày 8 tháng 8 năm 1892 (lần 2)
  • Nghỉ hưu ngày 31 tháng 8 năm 1896 (lần 2), tái nhiệm ngày 12 tháng 1 năm 1898 (lần 3)
  • Nghỉ hưu ngày 30 tháng 6 năm 1898 (lần 3), tái nhiệm ngày 19 tháng 10 năm 1900 (lần 4)
Thủ tướng có thời gian không giữ chức dài nhất cho đến khi nghỉ hưu và nhậm chức trở lạiŌkuma ShigenobuKhoảng 15 năm 5 tháng (dài nhất trong lịch sử)
  • Nghỉ hưu ngày 8 tháng 11 năm 1898 (lần 1), tái nhiệm ngày 16 tháng 4 năm 1914 (lần 2)
Abe ShinzōKhoảng 5 năm 3 tháng (dài nhất sau chiến tranh)
  • Nghỉ hưu ngày 26 tháng 9 năm 2007 (lần 1), tái nhiệm ngày 26 tháng 12 năm 2012 (lần 2)
Thủ tướng có thời gian không giữ chức ngắn nhất cho đến khi nghỉ hưu và nhậm chức trở lạiKatsura TarōKhoảng 1 năm 4 tháng (479 ngày, ngắn nhất trong lịch sử)
  • Nghỉ hưu ngày 30 tháng 8 năm 1911 (lần 2), tái nhiệm ngày 21 tháng 12 năm 1912 (lần 3)
Yoshida ShigeruKhoảng 1 năm 5 tháng (510 ngày, ngắn nhất sau chiến tranh)
  • Nghỉ hưu ngày 24 tháng 5 năm 1947 (lần 1), tái nhiệm ngày 15 tháng 10 năm 1948 (lần 2)
Thủ tướng có số thủ tướng lớn nhất từ ​​khi mãn nhiệm đến tái bổ nhiệm[6]Ōkuma Shigenobu5 người (8 đời)
  1. Yamagata Aritomo
  2. Itō Hirobumi
  3. Katsura Tarō (3 lần)
  4. Saionji Kinmochi (2 lần)
  5. Yamamoto Gonbee
Yamamoto Gonbee5 người (5 đời)
  1. Ōkuma Shigenobu
  2. Terauchi Masatake
  3. Hara Takashi
  4. Takahashi Korekiyo
  5. Katō Tomosaburō

(không bao gồm Thủ tướng tạm thời Uchida Kōsai)

Abe Shinzō5 người (5 đời)
  1. Fukuda Yasuo
  2. Asō Tarō
  3. Hatoyama Yukio
  4. Kan Naoto
  5. Noda Yoshihiko

Thay phiên nhau[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhậnCác Thủ tướngThông tin
Bảy lần thay đổi Thủ tướng trong 7 năm liên tiếp
  1. Koizumi JunichirōAbe Shinzō (1) (2006)
  2. Abe Shinzō (1) → Fukuda Yasuo (2007)
  3. Fukuda YasuoAsō Tarō (2008)
  4. Asō TarōHatoyama Yukio (2009)
  5. Hatoyama YukioKan Naoto (2010)
  6. Kan NaotoNoda Yoshihiko (2011)
  7. Noda YoshihikoAbe Shinzō (2) (2012)
Ở nước ngoài, trước đây, nước Pháp thời Đệ Tứ Cộng Hòa đã có sự thay đổi Thủ tướng (tổng cộng 24 người) trong 14 năm liên tục từ 1946 đến 1959.
Tám lần thay đổi Thủ tướng trong 5 năm liên tiếp
  1. Tōjō HidekiKoiso Kuniaki (1944)
  2. Koiso KuniakiSuzuki Kantarō (1945)
  3. Suzuki KantarōHigashikuni Naruhiko (1945)
  4. Higashikuni NaruhikoShidehara Kijūrō (1945)
  5. Shidehara KijūrōYoshida Shigeru (1946)
  6. Yoshida Shigeru (1) → Katayama Tetsu (1947)
  7. Katayama TetsuAshida Hitoshi (1948)
  8. Ashida HitoshiYoshida Shigeru (1948)
Tần suất thay đổi Thủ tướng vượt kỷ lục trên và là cao nhất. Đặc biệt, năm 1945, mỗi năm có bốn thủ tướng tại vị (ba thủ tướng thay đổi một năm), đây cũng là kỷ lục cao nhất.

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

Satō Eisaku
Nakasone Yasuhiro
Ghi nhậnThủ tướngNội dung
Thủ tướng từng đoạt giải NobelSatō EisakuNhận giải Nobel Hòa bình năm 1974 vì ủng hộ Ba Nguyên tắc Phi hạt nhân.
Thủ tướng từng tham gia Thế vận hội với tư cách là một tuyển thủAsō TarōTham gia Thế vận hội Montreal năm 1976 với tư cách là đại diện của môn bắn súng (kết quả là hạng 41).
Cựu Thủ tướng có chân dung trên các tờ tiền của Ngân hàng Nhật BảnItō HirobumiItō có chân dung trên tờ tiền 1000 yên[7] (phát hành từ năm 1963 – 1984).
Takahashi KorekiyoTakahashi có chân dung trên tờ 50 yên[8] (phát hành từ năm 1951 – 1958). Takahashi cũng là thủ tướng duy nhất trong lịch sử từng là thống đốc Ngân hàng Nhật Bản.
Thủ tướng từng là quan chức cấp cao của chính phủ nước ngoàiKishi NobusukeTừ năm 1936 đến năm 1939, ông giữ các chức vụ quan trọng ở Mãn Châu, như Phó giám đốc Tổng cục đại vụ (Không có luật quốc tịch ở Mãn Châu quốc, và ông là người Nhật có thể nhậm chức ở Mãn Châu quốc với quốc tịch Nhật Bản).
Thủ tướng lớn tuổi nhấtHigashikuni Naruhiko3 tháng 12 năm 1887 – 20 tháng 1 năm 1990 (thọ 102 tuổi).
Thủ tướng lớn tuổi nhất thời hậu chiếnNakasone Yasuhiro27 tháng 5 năm 1918 – 29 tháng 11 năm 2019 (thọ 101 tuổi).
Thủ tướng hơn 100 tuổiHigashikuni NaruhikoNgười làm Thủ tướng thọ nhất.
Nakasone YasuhiroNgười làm Thủ tướng thọ nhất thời hậu chiến.
Murayama TomiichiThủ tướng còn sống lớn tuổi nhất hiện tại. Ông cũng là Thủ tướng còn sống duy nhất và là cuối cùng sinh ra vào thời kỳ Đại Chính.

Các Thủ tướng theo đảng[sửa | sửa mã nguồn]

(Năm sau tên Thủ tướng là năm ông nhậm chức)

Hatoyama Ichirō
Hamaguchi Osachi
Xếp hạngĐảngSố ngườiThủ tướng đầu tiênThủ tướng mới nhất/cuối cùng
1Đảng Dân chủ Tự do24Hatoyama Ichirō・1955Kishida Fumio・2021
2Lập hiến Chính hữu hội5Itō Hirobumi・1900Inukai Tsuyoshi・1932
3Đại chính Dựt tiến hội4Konoe Fumimaro・1940Suzuki Kantarō・1945
4Đảng Dân chủ (1998 - 2016)3Hatoyama Yukio・2009Noda Yoshihiko・2011
5Đảng Xã hội Nhật Bản2Katayama Tetsu・1947Murayama Tomiichi・1994
Lập hiến Dân chính đảngHamaguchi Osachi・1929Wakatsuki Reijirō・1931
Hiến chính hộiKatō Takaaki・1924Wakatsuki Reijirō・1927
8Đảng Đổi mới1Hata Tsutomu・1994
Nhật Bản Tân đảngHosokawa Morihiro・1993
Đảng Dân chủ Nhật BảnHatoyama Ichirō・1955
Đảng Tự do (1950 - 1955)Yoshida Shigeru・1952Yoshida Shigeru・1953
Đảng Tự do Dân chủYoshida Shigeru・1948Yoshida Shigeru・1949
Đảng Dân chủ (1947 - 1950)Ashida Hitoshi・1948
Đảng Tự do Nhật BảnYoshida Shigeru・1947
Đảng Tiến bộShidehara Kijūrō・1945
Lập hiến Đồng chí hộiŌkuma Shigenobu・1914
Hiến chính đảngŌkuma Shigenobu・1898
  • Ngoài ra, một số thành viên của Chúng Nghị viện là thành viên của nhóm nghị sĩ Hạ viện (chẳng hạn như Hỏa diệu hội của Konoe Fumimaro).

Các cựu Thủ tướng Nhật Bản còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 3 năm 2024 tức năm Lệnh Hòa thứ 6, có 10 cựu Thủ tướng còn sống, cựu Thủ tướng già nhất là Murayama Tomiichi, trẻ nhất là Noda Yoshihiko và cựu Thủ tướng qua đời gần đây nhất là Abe Shinzō vào ngày 8 tháng 7 năm 2022 ở tuổi 67. Dưới đây là danh sách các cựu Thủ tướng còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Thủ tướngChân dungTuổiNhiệm kỳChức vụ khác sau khi hết nhiệm
Hosokawa Morihiro14 tháng 1 năm 1938

(86 tuổi)

1993–1994Hưu trí
Murayama Tomiichi3 tháng 3 năm 1924

(100 tuổi)

1994–1996Hưu trí
Mori Yoshirō14 tháng 7 năm 1937

(86 tuổi)

2000–2001Hưu trí
Koizumi Junichirō8 tháng 1 năm 1942

(82 tuổi)

2001–2006Hưu trí
Fukuda Yasuo16 tháng 7 năm 1936

(87 tuổi)

2007–2008Hưu trí
Asō Tarō20 tháng 9 năm 1940

(83 tuổi)

2008–2009Nghị sĩ Chúng nghị viện

Phó Thủ tướng Nhật Bản kiêm Bộ trưởng Tài chính

Hatoyama Yukio11 tháng 2 năm 1947

(77 tuổi)

2009–2010Hưu trí

Chủ tịch Viện Cộng đồng Đông Á

Kan Naoto10 tháng 10 năm 1946

(77 tuổi)

2010–2011Nghị sĩ Chúng nghị viện

Cố vấn trưởng Đảng Dân chủ Lập hiến

Noda Yoshihiko20 tháng 5 năm 1957

(66 tuổi)

2011–2012Nghị sĩ Chúng nghị viện

Cố vấn trưởng Đảng Dân chủ Lập hiến

Suga Yoshihide6 tháng 12 năm 1948

(75 tuổi)

2020–2021Nghị sĩ Chúng nghị viện

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c 世界大百科事典 第2版「内閣総理大臣」 コトバンク
  2. ^ a b 日本大百科全書「元首」
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên britanica
  4. ^ 日本大百科全書(ニッポニカ)「宰相」 コトバンク
  5. ^ 例えば、伊東巳代治による大日本帝国憲法の英訳<http://www.ndl.go.jp/constitution/e/etc/c02.html>
  6. ^ Tức là xen giữa nhiệm kỳ của Thủ tướng, có các Thủ tướng khác giữ chức cho đến lúc Thủ tướng ban đàu tái cử trở lại
  7. ^ “ảnh”.
  8. ^ “ảnh”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Prime ministers of Japan tại Wikimedia Commons

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7_t%C6%B0%E1%BB%9Bng_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n